Thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh gây ra các cơn đau. Bệnh thoát vị đĩa đệm được chia làm 4 giai đoạn: Giai đoạn 1: Đĩa đệm bắt đầu biến dạng nhưng vòng bao xơ chưa rách. Người bệnh có thể thỉnh thoảng bị tê tay, tê chân, không đau nhức nên hầu hết không ai
Chữa bệnh thoát vị đĩa đệm bằng sóng cao tần thế hệ thứ III. Nhiều người nghĩ rằng bệnh thoát vị đĩa đệm chỉ gặp phải khi lớn tuổi, xảy ra do quá trình lão hóa tự nhiên. Tuy nhiên thời gian gần đây, tỷ lệ người trẻ tuổi mắc thoát vị đĩa đệm ngày càng gia
Thoát vị đĩa đệm là trường hợp đĩa đệm bị chèn ép, dẫn tới lớp vòng sợi bao quanh đứt rách, khiến nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra ngoài. Vị trí thoát vị có thể sau, trước hoặc lệch bên, nhưng phần lớn đều chèn ép vào rễ thần kinh, gây đau dữ dội. 1
Bệnh án thoát vị đĩa đệm là phần cũng cấp đầy đủ thông tin chi tiết về bệnh nhân cũng như những tình trạng bệnh một cách chi tiết nhất, Để mọi người có thể nắm rõ hơn về tình trạng bệnh và những phương pháp điều trị cụ thể, bạn có thể tham khảo mẫu bệnh án của bệnh thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh lý rất thường gặp, nhất là ở người lao động nặng. Bệnh lý này không nguy hiểm đến tính mạng như gây đau đớn cho người bệnh, làm ảnh hưởng đến sinh hoạt, lao động và giao tiếp trong đời sống xã hội.
Với tình trạng rễ thần kinh bị tổn thương do khối thoát vị đĩa đệm cổ chèn ép nặng, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống, người bệnh được chỉ định phẫu thuật. Dưới sự hỗ trợ của kính vi phẫu Zeiss có khả năng phóng to đến 20 lần, phương tiện mài
IXgk5Nh. BỆNH ÁN YHCT ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA I/ PHẦN HÀNH CHÍNH Họ và tên NGUYỄN THỊ Đ A Tuổi 58 Giới nữ Nghề nghiệp mất sức lao động Địa chỉ Phường thuận lộc, Huế. Ngày vào viện 20/3/20x Ngày làm bệnh án 31/3/20xx II/ BỆNH SỬ 1/ Lí do vào viện đau vùng thắt lưng lan xuống chân 2 bên. 2/ Quá trình bệnh lí Bệnh khởi phát từ từ cách đây 10 năm, với triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng , không lan, đau có lúc nặng lúc nhẹ, đau tăng khi vận động nặng, đứng lâu, khi thời tiết thay đổi. Đau giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng. Đau không ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt nên bệnh nhân không có điều trị gì. Cách đây 5 năm bệnh nhân đau ở thắt lưng với các tính chất như trên nhưng với triệu chứng đau nặng hơn, xuất hiện thường xuyên hơn, đau tê lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân p, khi bệnh nhân đi nghiên về bên trái thì cảm thấy đỡ đau. Đau không kèm sưng nóng đỏ, không có teo cơ cứng khớp. Có đi điều trị nhiều nơi cả đông y và tây triệu chứng có giảm nhưng hay tái phát. Cách đây 1 tháng bệnh tái phát với triệu chứng nặng hơn, đau lan xuống 2 chân, đi lại khó khăn ảnh hưởng đến sinh hoạt nên bệnh nhân KHÁM phòng khám đa khoa Nguyễn Xuân Dũ, bệnh nhân được điều trị bằng châm cứu và phục hồi chức năng 10 ngày, triệu chứng có giảm. Bệnh tái phát làm bệnh nhân đi lại khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến sinhhoạt nên xin nhập bệnh viện YHCT tỉnh để thăm khám và điều trị. Ghi nhận lúc vào viện Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. Da niêm mạc hồng nhạt Không phù, không xuất huyết dưới da Mạch 78 l/p Nhiêt độ 370 C HA 120/80 mmhg Nhịp thở 19 Cân nặng 56kg, Chiều cao 1,5m, BMI 24,9 Tuyến giáp không lớn hạch ngoại biên ko sờ thấy Tuần hoàn thỉnh thoảng có đánh trống ngực Ăn kém Đau nhức vùng lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân cả 2 chân bên p nặng hơn kèm tê, đau khiến bệnh nhân đi lại khó khăn, đi nghiêng về bên trái đỡ đau. Lasegue p 350 Valleix P + Diễn tiến tại bệnh phòng Sau 9 ngày điều trị châm cứu phương huyệt mệnh môn, thận du, đại trường du, giáp tích L5-S1, hoàn khiêu , trật biên, ân môn, thừa phù, ủy trung, thừa sơn, côn lôn, phong thị, dương lăng tuyền. Dùng thuốc đảng sâm 14g, đương quy14g, đỗ trọng14g, kỷ tử14g, đan sâm 14g,tục đoạn12g, bạchthược12g, ngưu tất 12g, độc hoạt 12g, ý dĩ 12g, ngũ gia bì 10g, mộc qua 10g, tần giao10g, phòng phong8g, trần bì 6g, hồng hoa 6g, tế tân 4g, hà thủ ô 12g Vật lý trị liệu tại bệnh phòng bệnh nhân có đỡ 70%, lasegue-, valleix3 điểm. vào ngày 31/3/2018 triệuchứng nặng lên với lasegue+, valleixP 5 điểm, valleix T 3, dấu ấn chuông+. III/ TIỀN SỬ 1. Bản thân Không có tiền sử chấn thương. Không có tiền sử các bệnh lí nội khoa nào. Không có tiền sử bệnh truyền nhiễm như lao, zona… Tiền sử sản phụ khoa PARA 0000, Mãn kinh lúc 54 tuổi , bắt đầu cókinh lúc 14 tuổi, chu kì 30 ngày, kinh đều, màu đỏ sẫm, không có máucục, lượng vừa Mất ngủ 10 năm. Khởi phát đau âm ỉ không đột ngột sau thay đổi tư thế hay bưng vácnặng 2. Gia đình chưa phát hiện bệnh lý liên quan. 3. Sinh hoạt vật chất, lao động, tinh thần Mức sống trung bình Tình chí vui vẻ, hòa đồng Môi trường sống và làm việc + môi trường sống ẩm thấp + nghề nghiệp làm việc gánh vác nặng 20 năm. IV/ THĂM KHÁM THEO YHHĐ 1. Toàn thân Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt Da, niêm mạc hồng nhạt Không phù, không xuất huyết dưới da Mạch 80 l/p Nhiệt 37 HA 110/70mmhg Nhịp thở 20l/p Cân nặng 56kg Chiều cao 1,5m BMI 24,9 2. Cơ quan a. Thần kinh Đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T, đau tăng khi vận động, làmviệc nặng, đau tăng về đêm gần sáng, khi trời trở lạnh, giảm đau khi xoa dầu nóng, xoa bóp, nghỉ ngơi. Lasegue p + 40 ; Lasegue T + 60 Valleix P + 5/7 điểm cạnh sống L5-S1, nếp lằn mông, giữa đùi, kheo, giữa cẳng chân Valleix T + 3/7điểm cạnh sống L5-S1, kheo, cẳngchân Không thể đứng bằng mũi chân. Dấu bấm chuông+ L5-S1 lan xuống đùi chân phải Dấu Chavany+ Dấu Wasserman- Dấu Dejerine - Dấu Bonnet -, Bệnh nhân có tư thế đi nghiêng về bên trái Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷu tay P, đau tăng khi vận động,thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Tầm vận động khớp vai trong giới hạn bìnhthường. Nghiệm pháp Spurling + P Nghiệm pháp kéo dãn cột sống cổ + chân không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng b. Cơ- xương- khớp Đau âm ỉ thắt lưng Ấn đau giữa đốt sống thắt lưng L4-L5, L5-S1 Ấn điểm cạnh sống, L5-S1 bên phải đau Vẹo cột sống sang trái ở L2-S1. Không co cứng cơ cạnh sống Đau âm ỉ vùng vai. Ấn đau giữa cột sống C6-C7; C7-D1. ấn đau cạnh cột sống C6-C7-D1, điểm mỏm vai, chỗ bám tận cơ delta, phía ngoài nếp gấp khuỷu Không teo cơ, cứng khớp Dấu neri- Dấu patrick - Dấu Schober- c. Tuần hoàn Thỉnh thoảng có hồi hộp, đánh trống ngực Mỏm tim đập gian sườn V trên đường trung đòn trái Nhịp tim đều rõ, trùng với mạch quay T1, T2 nghe rõ Chưa nghe tiếng tim bệnh lý. d. Hô hấp Không ho, không khó thở Lồng ngực cân xứng, di động đều theo nhịp thở Rì rào phế nang nghe rõ Chưa nghe âm khác e. Tiêu hóa Không ợ hơi, ợ chua Ăn uống tạm, miệng nhạt ăn không ngon. Đi cầu1 lần/ngày, phân vàng, có khuôn Bụng mềm, không u cục Gan lách không sờ thấy f. Tiết niệu- sinh dục Không tiểu buốt, tiểu rắt Nước tiểu vàng trong, lượng nước tiểu khoảng 1,5l/24h Chạm thận -, bập bềnh thận - Ấn các điểm niệu trên, giữa không đau g. Cơ quan khác chưa phát hiện bất thường IV/ CẬN LÂM SÀNG X-Quang gai đốt sông từ L1-L5, thoái hóa đốt sống từ L1-L5, hẹp liên đốt sông L5-S1, vẹo cột sốngsang trái ở L2-S1 CTM các chỉ số nằm trong giới hạn bình thường. Sinh hóa máu các chỉ số nằm trong giới hạn bình thường V/ TÓM TẮT – BIỆN LUẬN – CHẨN ĐOÁN 1/ Tóm tắt Bệnh nhân nữ 58 tuổi, vào viện vì đau thắt lưng lan xuống đùi, cẳng chân 2 bên .Qua thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng kết hợp hỏi tiền sử bệnh sử bệnh nhân , em rút ra hội chứng dấu chứng có giá trị sau Hội chứng cột sống thắt lưng Đau âm ỉ vùng cột sống thắt lưng , đau tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, khi thay đổi thời tiết , giảm khi nghỉ ngơi, bệnh nhân đi nghiêng về bên trái đỡ đau. Ấn điểm cạnh sống, L5-S1 + Vẹo cột sống sang trái. Hội chứng chèn ép rễ thần kinh S1 Đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T Hệ thống điểm Valleix P + 5/7 Hệ thống điểm Valleix T + 3/7 Lasege P + 40 Lasege T+ 60 Dấu ấn chuông + ở L5-S1. Không thể đứng bằng mũi chân Hội chứng rễ thần kinh Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷu tay P, đau tăng khi vận động,thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Tầm vận động khớp vai trong giới hạn bìnhthường. Ấn đau cạnh cột sống cổ, điểm mỏm vai, chỗ bám tận cơ delta, phía ngoài nếp gấp khuỷu Nghiệm pháp Spurling + P Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ+ Dấu chứng có giá trị chân trái không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng không sụt cân gần đây không sốt không có bệnh sử ung thư, bệnh lý nhiễm trùng đại tiểu tiện tự chủ không rối loạn cảm giác thân dưới không có bệnh sử chấn thương Không có tiền sử mắc lao hiện tại đang đáp ứng điều trị bảo tồn X-quang gai đốt sông từ L1-L5, đặc xương dưới sụn từ L1-L5, hẹp liên đốt sống L5-S1, vẹo cột sống sang trái ở L2-S1. Kết luận thoái hóa đốt sống L1-L5, Chẩn đoán sơ bộ Đau thần kinh tọa 2 bên thể S1do thoái hóa cột sống L1-L5/ td thoát vị đĩa đệm/ đauvai gáy. 2/ Biện luận – Về chẩn đoán trên bệnh nhân biểu hiện lâm sàng của 2 hội chứng cột sống thắt lưng và hội chứng chèn ép rễ thần kinh S1, chẩn đoán đau thần kinh tọa đặt ra khi trên lâm sàng với các triệu chứng đau âm ỉ vùng thắt lưng đau tê dọc theo đường đi dây thần kinh tọa, lasegue +, valleix +. Như vậy với bệnh nhân này chẩn đoán đau thần kinh tọa đã rõ. – Về thể đau TK tọa, Đau âm ỉ vùng thắt lưng, lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân chân P đau hơn chân T. Phản xạ gân gót không giảm . Các đặc điểm trên phù hợp với đau thần kinh tọa 2 bên thể S1 -Về nguyên nhân trên bệnh nhân các dấu hiệu cờ đỏ đối với đau thắt lưng - nên ta loại trừ nhóm nguyên nhân toàn thân, ác tính. Với nhóm nguyên nhân tại chỗ 2 nguyên nhân thường gặp là thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống. Bệnh nhân có tiền sử chẩn đoán thoái hóa L5-S1 trước đây nên nghĩ nhiều thoái hóa cột sống là 1 nguyên nhântrong bệnh sinh đau TK tọa trên bệnh nhân. Mặt khác về thoát vị đĩa đệm, theo tiêu chuẩn Saporta 1980, để chẩn đoán 1 trường hợp thoát vị đĩa đệm cần đáp ứng 4/6 tiêu chuẩn thuần lâm sàng, trên bệnh nhân này có 4/6 tê thắt lưng dọc theo đường đi thần kinh tọa + vẹo cột sống. hiệu “bấm chuông” dương tính Như vậy theo Saporta trên bệnh nhân này đã đủ để chẩn đoán có thoát vị đĩa đệm trên bện nhân này. Cho nên e nghi ngờ trên bệnh nhân này có tình trạng thoát vị trên nền thoái hóa cột sống. Tuy nhiên e đề nghị chụp MRI để chẩn đoán xác định tình trạng thoát vị trên bệnh nhân – Về chẩn đoán phân biệt +Đau thần kinh đùi Bệnh nhân không đau mặt trước đùi, không mất và giảm phản xạ gân gối nên em loại trừ bệnh lý này trên bệnh nhân, Wasserman- +Đau khớp háng Bệnh nhân đau tăng khi vận động , thay đổi tư thế , giảm khi nghỉ ngơi nhưng mặt đau không phải là mặt trước đùi , nếp bẹn kèm theo nghiệm pháp Patrick - – Về biến chứng các biến chứng đối với đau TK tọa bao gồm rối loạn chức năng thần kinh cơ và da do tk tọa chi phối. Trên bệnh nhân này hiện tại không thấy loạn dưỡng trên 2 chi dưới kèm rối loạn cảm giác nên em nghĩ chưa có biến chứng trên bệnh nhân. – Về chẩn đoán đau vai gáy trên bệnh nhân đã rõ với triệu chứng đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trướcngoài cánh tay đến khuỷu tay P. Nghiệm pháp Spurling + P , Nghiệm pháp căng rễ thần kinh cổ+ Về nguyên nhân thường gặp nhất 70-80% là do thoái hóa cột sống cổ, thoái hóa các khớp liên đốt và liên mỏm bên làm hẹp lỗ tiếp hợp. Với một bệnh nhân lớn tuổi, mãn kinh và có tình trạng thoái hóa cột sống thắt lưng nên e nghĩ nguyên nhân thoái hóa là phù hợp với bệnh nhân trên. Tuy nhiên em đề nghị chụp XQ tư thế trước sau,nghiêng và chếch ¾ để làm rõ chẩn đoán trên c. Chẩn đoán cuối cùng Đau thần kinh tọa 2 bên thể S1do thoái hóa cột sống thắt lưng / theo dõi thoát vị đĩa đệm/ đau vai gáy TRỊ -Nguyên tắc điều trị Về đau thần kinh tọa Hiện tại bệnh nhân chỉ đau âm ỉ , không cứng cơ nên em nghĩ không cần cho các thuốc giãn cơ, giảm đau. Để bệnh nhân nghỉ ngơi, vận động nhẹ, bổ sung thuốc bổ vitamin nhóm B cho bệnh nhân kéo giãn cột sống , chiếu đèn hồng ngoại, sóng ngắn vùng thắt lưng Về đau vai gáy Điều trị triệu chứng bệnh kết hợp với giải quyết nguyên nhân nếu có thể. Kết hợp điều trị thuốc với các biện pháp vật lý trị liệu,phục hồi chức năng và các biện pháp không dùng thuốckhác. V/ Thăm khám theo y học cổ truyền 1. Tứ chẩn Vọng chẩn Hữu thần, thái độ hòa nhã, không cáu gắt. Sắc nhạt. Dáng đi nghiêng về bên trái, bước đi khập khiễng. Vẹo cột sống sang trái. Tổng trạng trung bình Da không khô, không phù thũng, không vàng da, không ban chẩn Móng tay móng chân không nứt, không có khía, không có hình dạng bất thường. Mũi cân đối không chảy nước mũi Niêm mạc mắt hồng nhạt, quầng mắt thâm, mắt không sưng đỏ, không chảy nước mắt sống, không chảy dịch. Môi hồng nhuận Lưỡi hình dáng cân đối Chất lưỡi nhạt màu, Cử động lưỡi linh hoạt Rêu lưỡi trắng mỏng, tươi nhuận. Vùng cột sống không sưng đỏ, 2 chi không sưng phù Văn chẩn Tiếng nói rõ ràng không hụt hơi Không khó thở, hơi thở không hôi Không ho, không nấc. Cơ thể không có mùi bất thường. Vấn chẩn Thích uống nước ấm, tắm nước ấm, sợ gió, sợ lạnh. Không đạo hãn, không tự hãn. Ăn uống tạm, miệng nhạt, không ngon miệng, sau khi ăn đầy bụng, khó tiêu, không ợ hơi ợ chua Đại tiện phân vàng có khuôn 1 lần/ 1 ngày, Tiểu tiện vàng trong lượng Không tiểu buốt , tiểu rắt. Không tiểu đêm Hay hồi hộp đánh trống ngực Không đau đầu, không hoa mắt chóng mặt Không khát, uống nước theo thói quen, thích uống nước ấm, 1,5l/ngày. Mất ngủ, trằn trọc, suy nghĩ nhiều, khó vào giấc ngủ, ngủ hay mơ, ngủ 3-4 tiếng, sau khi dậy người mệt mỏi, uể oải. Hay quên Đau nhức vùng vai gáy, đau âm ỉ , đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đến khuỷu tay P, đau tăng khi vận động, thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Ban đêm hay bốc hỏa dù trời nóng hay trời lạnh Vùng thượng vị không trướng đầy Không ho, không khạc đàm. Mãn kinh lúc 54 tuổi , bắt đầu có kinh lúc 14 tuổi, chu kì 30 ngày, kinh đều, màu đỏ sẫm, không có máu cục, lượng vừa. Huyết trắng lượng ít, không hôi. Chưa điều trị bệnh phụ khoa nào. Có lập gia đình năm 40 tuổi, 2 năm sau chồng mất, không có con. Đau vùng thắt lưng 10 năm trước, có điều trị nhiềunơi, có đỡ nhưng sau tái phát Đau âm ỉ vùng thắt lưng, đau tăng khi thay đổi thời tiết, đi lại; đau tăng về đêm gần sáng . Đau giảm khi xoa dầu nóng, xoa bóp, nghiêng bên trai, đau lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân 2 chân kèm tê. Đau âm ỉ vùng vai, đau tê lan xuống mặt trước ngoài cánh tay đên khuỷa tay P, đau tăng khi vận động, thời tiết thay đổi, giảm khi nghỉ ngơi, xoa dầu nóng, xoa bóp. Ấn đau các huyệt kiên ngung, tý nhu, khúctrì. Thiết chẩn Da không khô, không ra mồ hôi, da lòng bàn tay nóng không ra mồ hôi. Phúc chẩn bụng mềm , không đầy trướng, không u cục, ấn vào không đau. Ấn đau chính giữa cột sống thắt lưng L4-L5 huyệt yêu dương quan, L5-S1. Ấn điểm cạnh sống thắt lưng L5-S1cách cột sống 1-2cm 2 bên đau, đau lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân. Ấn vùng quanh khớp háng không đau, tầm động khớp háng bình thường. Ấn mặt trước đùi không đau 2 bên. Ấn đau hoàn khiêu, thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn bên P Ấn đau hoàng khiêu, ủy trung, thừa thù bên T. 2 chân không rối loạn cảm giác, không lọạn dưỡng, không teo cơ. Ấn đau chính giữa cột sống cổ C6-C7, C7-D1 huyệt đại chùy. Ấn điểm cạnh cột sống từ C6-C7-D1 2 bên đau Ấn đau kiên tỉnh, kiên ngung, tý nhu, khúc trì P. Đau thiện án Tay P không rối loạn cảm giác, không loạn dưỡng,không teo cơ. Vận động khớp vai bình thường. Mạch trầm hoãn huu luc 2. Tóm tắt quy về bát cương Tóm tắt Bệnh nhân nữ 58 tuổi vào viện vì lý do đau vùng thắt lưng lan xuống 2 chân. Qua vọng văn vấn thiết em rút ra các chứng hậu và chứng trạng sau. Hội chứng tạng phủ + Tâm tỳ lưỡng hư hồi hộp, đánh trống ngực Mất ngủ, trằn trọc, suy nghĩ nhiều, khó vào giấc ngủ, ngủ haymơ, ngủ 3-4 tiếng, sau khi dậy người mệt mỏi, uể oải. Hay quên. Ăn tạm, không ngon miệng. Đầy bụng, khó tiêu. Sắc mặt nhạt màu Chất lưỡi nhạt Mạch trầm. + Thận âm hư Đau lưng. Da lòng bàn tay nóng. Ban đêm ngủ hay bốc hỏa. Mất ngủ. Hội chứng khí huyết kinh lac Khí trệ huyết ứ ở kinh túc thái dương bàng quang đau cạnh cột sống thắt lưng, ấn đau thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn. Đau kèm cảm giác tê. Khí trệ huyết ứ ở kinh thủ dương minh đại trường đau cạnh sống cổ, ấn đau huyệt kiên tỉnh, kiên ngung, tý nhu, khúc trì. Khí trệ huyết ứ ở mạch đốc ấn đau các huyệt đại chùy, yêu dương quan; ấn đau giữa cột sống C5-C6, L5-S1. Bát cương Biểu chứng bệnh biểu hiện ở kinh lạc, rêu lưỡi mỏng, Lý chứng bệnh ảnh hưởng đến tạng phủ; mạch trầm. Hư chứng Bệnh mắc lâu ngày. 10 năm, lưỡi bệu có dấu răng, đau thiện án, rêu lưỡi mỏng. Thực chứng ấn đau các điểm cạnh sống L5-S1, đau lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, đau âm ỉ kèm tê bì, mạch hữu lực. Hàn chứng rêu lưỡi trắng, thích uống nước ấm, thích tắm nước ấm, sợ lạnh, không khát, đau tăng về đêm gần sáng, lạnh đau tăng, xoa dầu nóng đỡ đau, tiểu tiện vàng trong. Nhiệt chứng mạch đới sác, ban đêm hay bốc hỏa, long bàn tay nóng. Các chứng trạng âm tính có giá trị Không sốt không sợ nóng Không ho, khạc đàm Không có tiền sử chấn thương hay phẫu thuật vùng cộtsống. Ấn vùng quanh khớp hang không đau. Không đau mặt trước đùi Cử động khớp hang trong giới hạn bình thường. Cử động khớp vai bình thường. Chẩn đoán sơ bộ Bệnh danh Tọa cốt phong 2 bên Tạng phủ Tâm, Tỳ. Kinh lạc Túc Thái Dương Bàng Quang , thủ dương minh đại trường, mạch đốc. Bát cương Biểu lý kiêm chứng- hư trung hiệp thực, Hàn nhiệt thác tạp Nguyên nhân Ngoại nhân phong hàn thấp Bất nội ngoại nhân lao động Thể bệnh phong hàn thấp B. Biện chứng luận trị Về chẩn đoán Trên bệnh nhân có các biểu hiện Đau vùng thắt lưng, lan xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân đến tận cùng ở bắp chân theo đường đi kinh bàng quang chân P quang nguyên du, Thừa Phù, ân môn, Ủy Trung, thừa sơn chân T quan nguyên du, ủy trung, thừa sơn. Nên em nghĩ nhiều đến chẩn đoán tọa cốt phong Em chẩn đoán tạng phủ là tâm, tỳ, thận. Thứ nhất chứng hậu tâm tỳ lưỡng hư là do tâm huyết hao tổn và tỳ khí bị tổn hại. Tâm huyết hư k nuôi dưỡng được tâm thần mà gây các triệu chứng mất ngủ, ngủ hay mê, ngủ không sâu giấc, ngủ dễ tỉnh. Huyết thuộc âm, tâm là tạng thuộc âm, huyết hư không nuôi dưỡng được tâm mà gây nên hồi hộp, đánh trống ngực. Tỳ khí hư làm sự vận chuyển của tỳ sút kém mà phát sinh ra các chứng đầy bụng, khó tiêu, ăn kém ăn k ngon. Thứ hai, em chẩn đoán bệnh nhân có chứng hậu thận âm hư, do bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến tạng thận, 1 phần do lao động nặng, ăn kém làm tân dịch của tạng thận bị suy tổn. Ở bệnh nhân có biểu hiện đau vùng thắt lưng lan dọc xuống mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân; ấn đau các huyệt thừa phù, ân môn, ủy trung, thừa sơn, tương ứng với đường đi của kinh túc thái dương bàng quang. Ấn đau vùng cột sống cổ lan ra vùng vai rồi xuống mặt trước ngoài cánh tay, mặt trước ngoài cẳng tay; ấn đau các huyệt kiên ngung, tý nhu, khúc trì, tương ứng với đường đi của kinh thủ dương minh đại trường. Ngoài ra ở bệnh nhân còn có ấn đâu các huyệt Đại chùy, yêu dương quan; ấn đau đoạn giữa C5-C6,L5-S1. Em nghĩ phần nhiều do ngoại tà xâm phạm vào kinh lạc gây khí trệ huyết ứ gây nên tình trạng đau. Ngoài ra, ở bệnh nhân bệnh xảy ra đã lâu , cơ thể suy yếu, ăn kém, mất ngủ làm khí hư huyết thiếu; khí hư không vận hành được huyết gây nên tình trạng khí trệ huyết ứ mà gây đau. Về chẩn đoán bát cương Thứ nhất về vị trí nông sâu Bệnh nhân có biểu hiện ở biểu như bệnh tại cơ xương khớp, kinh lạc, rêu lưỡi mỏng, sợ gió, sợ lạnh phần nhiều do thể trạng vốn hư yếu, phong hàn nhân cơ hội phạm vào kinh thái dương. Hàn chủ về ngưng trệ, kinh lạc bị bít nghẽn, khí huyết vận hành không thông, không thông thì đau cho nên thấy mảng lưng đau trệ, cổ gáy đau cứng, bả vai khó chịu đau ê ẩm kèm sợ lạnh. Tà khí lục dâm trú ở bì phu cơ biểu làm trở trệ sự tuyên phát bình thường của vệ khí, uất lại mà hóa nhiệt; vệ khí trở trệ làm cơ biểu không được ôn chiếu sinh ra chứng sợ gió sợ lạnh, biểu tà chưa nhập lý nên sự thay đổi của lưỡi còn chưa rõ, mới chỉ thấy rêu lưỡi trắng và mỏng. Biểu hiện ở Lý bệnh đã mắc lâu năm 10 năm, đã ảnh hưởng đến tạng tâm, tỳ; bệnh lớn tuổi có tiền sử làm việc mang vác nặng hiện tại ăn tạm không thèm ăn, mất ngủ dẫn đến khí hư huyết thiếu, khí không đủ sức thúc đẩy huyết lưu thông, huyết dịch không thông, khí trệ huyết ngưng, kinh lạc không được nuôi dưỡng gây nên chứngđau lưng đau vai gáy . Vì bệnh kéo dài 10 năm, đã ảnh hưởng đến tạng phủ nên e thiên về lý nhiều hơn Thứ hai về trạng thái của bệnh em chẩn đoán là hư chứng với các triệu chứng như bệnh đã lâu ngày, đau thiện án, lưỡi bệu có dấu răng. Hư chứng ở đây là chỉ phần chính khí của cơ thể hư suy, do cơ thể hư nhược, lao động nặng nhọc, ăn uống thất thường, ăn kém làm cho khí huyết hư. Bệnh nhân có biểu hiện của thực chứng em nghĩ là do tà khí xâm phạm vào khinh lạc gây khí trệ huyết ứ. Thứ ba về tính chất bệnh Bệnh nhân có các biểu hiện hàn chứng thích uống nước ấm, thích tắm nước ấm, không khát, lạnh đau tăng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng. Hàn chứng ở đây là do hàn tà xâm nhập vào cơ thể làm dương khí bất túc, không phát huy được tác dụng ôn chiếu mà sinh ra chứng sợ lạnh thích ấm, tân dịch chưa bị tổn thương nên miệng nhạt không khát, âm thịnh dương hư nên thích ăn ấm nóng; hàn thấp nội thịnh, dương hư bất hóa làm cho chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mà nhuận. Ngoài ra ở bệnh nhân còn có biểu hiện của nhiệt chứng, em nghĩ nhiệt chứng ở đây là hư nhiệt do phần huyết hư ảnh hưởng đến phần âm. Về nguyên nhân theo em là ngoại nhân phong, hàn, thấp và bất nội ngoại nhân lao động. Ở bệnh nhân, bệnh khởi phát cách đây 1 tháng đúng vào mùa có khí hậu lạnh, ẩm. Chính khí của cơ thể giảm sút, tà khí lục dâm xâm nhập vào kinh lạc gây ứ trệ sự vận hành của khí huyết làm cho thần kinh do kinh mạch chi phối không được nuôi dưỡng đầy đủ mà sinh ra đau nhức Trên bệnh nhân này ngoại nhân là phong hàn thấp. Đau có hướng lan từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân ứng với đặc tính của phong là động, thay đổi, di chuyển. Tính của hàn là co rút, ngưng trệ khí huyết làm cho kinh lạc ngưng trệ, không thông gây đau, hàn xâm nhập vào bì phu cơ biểu làm vệ khí không tuyên phát mà gây nên chứng sợ gió sợ lạnh. Ở bênh nhân có có triệu chứng đau tăng khi trời lạnh, rêu lưỡi trắng, xoa dầu nóng đỡ đau. Nên em nghĩ có hàn tà gây bệnh Ở bệnh nhân này có triệu chứng đau kèm mỏi nặng vùng vai gáy, vùng thắt lưng và 2 chân, đau khi thay đổi thời tiết. Kèm thêm yếu tố môi trường sống ẩm thấp nên thấp cũng là 1 yếu tố bệnh nguyên. Ngoài ra, yếu tố nghề nghiệp cũng đóng vai trò trong bệnh nguyên. Ở bệnh nhân có tiền sử lao động gánh vác nặng kéo dài, điều này dẫn đến máu đến nuôi dưỡng vùng thắt lưng, vùng vai gáy và kinh mạch vùng này bị hạn chế, lâu ngày sinh ra khí trệ huyết ứ gây đau nhức. Chẩn đoán thể lâm sàng trên bệnh nhân này là phong hàn thấp nên dùng phép điều trị khu phong, tán hàn, trừ thấp, hành khí hoạt huyết Ở bệnh nhân có biểu hiện bệnh ở cả biểu lẫn lý, vì lần nhập viện này là khởi phát đợt cấp của bệnh kết hợp với thể trạng bệnh nhân hư suy bệnh ảnh hưởng đến tạng tâm, tỳ nên dùng phép điều tri khu phong tán hàn trừ thấp và phép bổ song song với nhau. Khi bệnh cải thiện, tác nhân phong, hàn , thấp được giải trừ thì đó thiên về phép bổ các tạng phủ hư suy tâm, tỳ Thể trạng bệnh nhân hư nên dùng phép bổ để nâng cao chính khí. Còn thực ở đây là do tà khí xâm phạm vào kinh lạc gây khí trệ huyết ứ, mặt khác cũng có thể do khí hư huyết thiếu, khí không đủ sức thúc đẩy huyết lưu thông nên gây khí trệ huyết ứ nên dùng phép hành khí hoạt huyết, bổ khí huyết. Trên bệnh nhân có cả hàn lẫn nhiệt. Hàn ở đây là do hàn tà xâm nhập vào cơ thể nên dung phép tán hàn, ôn kinh chỉ thống. Nhiệt là hư nhiệt do huyết hư ảnh hưởng đến phần âm nên dùng phép thanh nhiệt bổ huyết. Ở bệnh nhân có các triệu chứng mất ngủ, ăn tạm, không thèm ăn dó đó e gia thêm các vị thuốc có tác dụng an thần, kiện tỳ; châm cứu các huyệt có tác dụng an thần, bổ tỳ vị. Với phép điều trị trên em dùng bài Độc hoạt tang ký sinh thang gia thêm các vị bổ tâm an thần,kiện tỳ vị. Chẩn đoán cuối cùng Bệnh danh tọa cốt phong 2 bên Tạng phủ tâm, tỳ, thận. Kinh lạc Túc Thái Dương Bàng Quang , thủ dương minhđại trường, mạch đốc. Bát cương lý hư nhiệt kiêm biểu thực hàn. Thể lâm sàng phong hàn thấp Nguyên nhân ngoại nhân phong hàn thấp nội nhân lao động *Bệnh án chỉ mang tính chất tham khảo* Xem thêm BỆNH ÁN YHCT LIỆT NỬA NGƯỜI
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Hường - Bác sĩ Nội thần kinh - Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Hệ thần kinh của con người bao gồm hệ thần kinh trung ương gồm não và tủy sống và hệ thần kinh ngoại biên bao gồm các thành phần còn lại, chi phối các hoạt động chức năng về cảm giác, vận động và thực vật. Khi hệ thần kinh bị tổn thương sẽ gây ra các bệnh lý mà hệ thần kinh đó chi phối. 1. Định nghĩa Bệnh lý thần kinh ngoại biên là bệnh lý xảy ra do các dây thần kinh ngoại biên bị tổn thương. Dây thần kinh ngoại biên là dây thần kinh giúp truyền các tín hiệu từ não và tủy sống đến các cơ quan đích,nó rất mỏng manh và dễ bị tổn thương. Các bệnh lý thần kinh ngoại biên xảy ra là do hậu quả của các chấn thương, nhiễm trùng, bệnh lý chuyển hóa, di truyền hay tiếp xúc với hóa chất độc hại. Các nguyên nhân này gây phá hủy các dây thần kinh ngoại biên,tùy từng dây thần kinh bị phá hủy mà sẽ có biểu hiện rối loạn về cảm giác, vận động hay thực hiện chính thường gặp trên lâm sàng là các rối loạn về cảm giác như tê bì, cảm giác kiến bò, các rối loạn về vận động như yếu liệt tay và chân. Tuy nhiên tùy thuộc vào dây thần kinh bị tổn thương sẽ có biểu hiện bệnh lý khác nhau. 2. Nguyên nhân Bệnh lý thần kinh ngoại biên là sự tổn thương các dây thần kinh gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân thường gặpChấn thương hoặc chèn ép lên dây thần kinh Các chấn thương cơ học như tai nạn giao thông, té ngã, chấn thương thể thao đều có thể làm tổn thương các dây thần kinh ở các mức độ khác nhau hoặc các vi chấn thương được lặp đi lặp lại nhiều lần cũng có thể gây tổn thương các dây thần kinh như hoạt động dùng nạng, tư thế ngồi lâu, gõ máy tính hay dùng điện thoại,....Tiểu đường là bệnh lý về nội tiết hay gặp các biến chứng về viêm đa dây thần kinh, bệnh thường biểu hiện thầm lặng khó phát bệnh tự miễn như lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp, hội chứng Guilain- Barre, bệnh viêm đa dây thần kinh mất myelin mạn tính CIDP,....Nhiễm trùng Bao gồm cả nhiễm khuẩn hay siêu vi như Zona thần kinh,viêm gan C, Bạch hầu, HIV,...Nghiện rượu Vitamin nhóm B là chất rất cần thiết cho việc duy trì hoạt động của hệ thần người nghiện rượu các vitamin này sẽ bị thiếu hụt do chế độ ăn uống không được đảm Một số loại thuốc,đặc biệt là các thuốc điều trị ung thư hóa trị có thể gây bệnh lý thần kinhTiếp xúc với chất độc hại asen, chì, thủy ngân,... Di truyền Như bệnh Charcot-Merie-ToothThiếu vitamin Thiếu các vitamin B như B1, B6, B12, vitamin E và niacin có thể gây bệnh lý thần kinhCác bệnh lý khác Như các bệnh lý về tủy xương, khối u gây chèn ép, các bệnh thận,gan, bệnh về mô liên kết, suy giảm chức năng tuyến giáp đều có thể gây bệnh lý thần kinh ngoại biênCòn một số trường hợp không rõ nguyên nhân còn gọi là vô căn nguyên phát Tiểu đường là một trong những nguyên nhân gây bệnh thần kinh ngoại biên 3. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thần kinh ngoại biên Mỗi dây thần kinh sẽ đảm nhiệm một chức năng khác nhau,tùy thuộc vào dây thần kinh nào bị tổn thương mà trên lâm sàng sẽ có biểu hiện của dây thần kinh triệu chứng trên lâm sàng thường gặp làDây thần kinh cảm giác đau thần kinh và tê bì, giảm cảm giác Một trong những dấu hiệu hay được bệnh nhân than phiền là tê bì hoặc đau rát ở tay và chân,đó là một trong những dấu hiệu sớm của tổn thương thần kinh. Những cảm giác này thường bắt đầu ở ngón chân và bàn chân của bạn. Bạn có thể bị đau, thường xảy ra ở bàn chân và cẳng chân. Việc mất cảm giác này sẽ khiến cho bạn không cảm nhận được cảm giác nóng lạnh khi tiếp xúc với đồ vật hoặc môi trường,không cảm nhận được đau khi dẫm lên vật sắc nhọn và không kiểm soát được thăng bằng của bàn chânDây thần kinh vận động các hoạt động về cơ bắpCác tổn thương ở dây thần kinh có thể khiến cho việc điều khiển cơ bắp gặp khó khăn và gây ra yếu cơ. Khi đó khả năng cầm nắm,đi lại của bạn sẽ không được tốt khi bạn cử động cơ thể hoặc một phần cơ thể. Đôi khi các cơ của bạn có thể bị teo cơDây thần kinh tự chủ hệ thần kinh thực vậtĐiều hòa các chức năng như huyết áp,nhịp tim,tiêu hóa hay tiểu tiện. Bạn có thể cảm thấy no và ợ nóng dù mới chỉ ăn một ít thức ăn hoặc bạn có thể cảm thấy choáng váng hoặc ngất xỉu khi đứng lên. Đau thắt ngực là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim và cơn đau triệu chứng khácTình dục đàn ông có thể bị rối loạn cương dương còn phụ nữ có thể gặp rắc rối với chứng khô âm đạo hoặc khó đạt cực quang bạn có thể bị rò rỉ nước tiểu. Bạn có thể mất cảm giác buồn đi có thể gây tổn thương 1,2 hoặc nhiều dây thần kinh nên trên lâm sàng có thể gặp nhiều triệu chứng trên cùng một lúc. Bạn nên gặp bác sĩ ngay nếu xuất hiện các triệu chứng trên. 4. Chẩn đoán Bệnh viêm dây thần kinh ngoại biên do nhiều nguyên nhân gây ra vì vậy bác sĩ cần chú trọng vào nhiều yếu tố nhưHỏi bệnh sử Bác sĩ cần hỏi về bệnh sử và tiền sử một cách kĩ càng như lối sống, tiếp xúc chất độc hại, thói quen sử dụng bia rượu và bệnh lý thần kinh của người thân bệnh nhânThăm khám hệ thần kinh đánh giá chức năng hệ vận động,cảm giác hay hệ thần kinh thực vậtCác xét nghiệm bổ trợXét nghiệm máu kiểm tra lượng vitamin,đường máu,Tuyến giáp,chức năng gan,thận và các bất thường hệ miễn dịch,..Hình ảnh như chụp CT hoặc MRI để phát hiện các bệnh lý bất thường gây chèn ép Chẩn đoán điện thần kinh cơ ghi lại hoạt động dẫn truyền tín hiệu trong thần kinh-cơSinh thiết dây thần kinh, sinh thiết da lấy 1 mẫu nhỏ sợi thần kinh hoặc da để kiểm tra xem có bất thường hay không 5. Điều trị Mục tiêu điều trị là điều trị các nguyên nhân nền gây ra bệnh thần kinh ngoại biên và làm giảm các triệu chứng như đau đớn. Có nhiều loại thuốc được dùng để làm giảm cơn đau của bệnh thần kinh ngoại trị bằng thuốc ngoài các thuốc dùng để điều trị bệnh và nguyên nhân thì cần dùng thêm các thuốc làm giảm triệu chứng có trên bệnh nhân gồmThuốc giảm đau thần kinh được sử dụng để làm giảm các cơn đau trên bệnh nhân, thuốc cần được sử dụng theo đơn của bác sĩ để đảm bảo không bị lạm dụng gây tác dụng phụ trên bệnh nhânThuốc chống trầm cảm dùng để giảm các cơ đau ở người đau thần kinh mạn tính Miếng dán giảm đau vào daPhẫu thuật Được sử dụng để giải phóng sự chèn ép ở bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên do chèn ép như khối u,thoát vị đĩa đệm,...Tuy nhiên việc phẫu thuật cần được cân nhắc kĩ lưỡng và được đánh giá của các bác sĩ chuyên đổi lối sốngNgưng hút thuốc lá, rượu bia làm ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn máu và làm nặng hơn tình trạng bệnhkiểm soát tốt đường huyết để đảm bảo lượng đường máu dưới ngưỡng cho phép,đối với bệnh nhân bị bệnh tiểu đường cần chăm sóc tốt bàn chân để tránh biến chứng gây viêm loét, hoại tửTập thể dục thường xuyên để nâng cao sức khỏeĂn uống điều độ, đủ chất dinh dưỡng để đảm bảo cơ thể không thiếu các chất khoáng vi lượng và các vitamin gây bệnh 6. Biến chứng Bệnh thần kinh ngoại biên nếu không được chữa trị kịp thời và đúng phương pháp có thể gây nên các biến chứng sauTổn thương da Do người bệnh mất cảm giác về nhiệt độ hoặc cảm giác đau có thể dẫn đến bị trùng những vị trí bị mất cảm giác do tổn thương thần kinh ngoại biên thường bị bỏ qua dễ dẫn đến nhiễm ngã Yếu cơ và mất cảm giác có thể gây mất thăng bằng bà té vài bệnh lý thần kinh ngoại biên trong giai đoạn tiến triển có thể dẫn đến yếu cơ hô hấp gây khó thở, suy hô hấp đòi hỏi thở máy 7. Phòng bệnh Để phòng bệnh cần giải quyết 2 yếu tố đó là điều trị tốt các bệnh nền như đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp,... và thay đổi lối sống tích cực nhưĐảm bảo chế độ ăn đủ dinh dưỡng đặc biệt là các vitamin nhóm B,niacin...Tập thể dục thường các tư thế xấu lặp đi lặp lại nhiều lần gây chèn ép các sợi thần kinh,tránh tiếp xúc với chất độc sử dụng rượu bia, chất kích đây là tổng quan về các rối loạn dây thần kinh ngoại biên gây ra, để hiểu hơn về bệnh hoặc cần thăm khám,tư vấn khi nhận thấy các triệu chứng của bệnh xuất hiện các bạn cần đến gặp đội ngũ bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị có triệu chứng bất thường, bạn nên được thăm khám và tư vấn với bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Tại sao phải cảnh giác với viêm dây thần kinh ngoại biên? Bị đau, tê bì sau khi tiêm là do đâu? Phục hồi chức năng bàn tay sau phẫu thuật trồng nối chi thể
Thống kê cho thấy, khoảng 30% dân số Việt Nam đang gặp phải tình trạng đau lưng, đặc biệt là đau lưng do tổn thương đĩa đệm sau tai nạn lao động, tai nạn giao thông, hoặc đơn thuần là thoái hóa tự nhiên… Đáng lưu ý, thoát vị đĩa đệm ngày càng gia tăng và có xu hướng trẻ hóa, phổ biến nhất là từ 30-60 tuổi. Thoát vị đĩa đệm là gì? Thoát vị đĩa đệm tên tiếng Anh – Herniated Disc là hiện tượng một hoặc nhiều đĩa đệm nằm giữa các đốt sống lưng và cổ bị hư hại, trượt ra khỏi vị trí ban đầu gây chèn ép lên tủy sống và các dây thần kinh trong ống sống, dẫn đến tình trạng đau nhức và rối loạn cảm giác tại chỗ. 1 Đĩa đệm bị tổn thương làm vòng xơ mòn rách, nhân nhầy thoát ra dẫn đến thoát vị đĩa đệm Tiến sĩ, bác sĩ Tăng Hà Nam Anh, Giám đốc Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cho biết “Đĩa đệm có cấu trúc sụn, là một khoang nằm giữa các đốt sống. Mỗi đĩa đệm có hai phần, gồm bao sơ mâm sụn ở bên ngoài, cấu tạo từ các vòng sợi dai và nhân nhầy ở dạng keo nằm bên trong. Bình thường, những đĩa này rất chắc, có vai trò như một gối đỡ đàn hồi giúp cột sống dẻo dai, thực hiện được các động tác cúi, ưỡn, xoay và nghiêng. Tuy nhiên, khi các đĩa đệm này bị tổn thương, lệch đĩa đệm, trượt đĩa đệm hoặc bị hư hại, vòng xơ sẽ bị mòn, rách, nhân nhầy thoát ra”. Dựa vào vị trí đĩa đệm bị chệch, bệnh được chia thành Thoát vị đĩa đệm cổ Thoát vị đĩa đệm cổ ngực Thoát vị đĩa đệm ngực Thoát vị đĩa đệm lưng ngực Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Dựa vào sự chèn ép ở thần kinh và tủy sống, bệnh được chia thành Thoát vị thể trung tâm Nhân nhầy thoát ra và chèn ép trực tiếp lên tủy sống. Thể này không gây tình trạng tê bì chân tay, nhưng là tình trạng nguy hiểm nhất vì khi nhân nhầy chèn ép càng nhiều, người bệnh sẽ mất hoàn toàn chức năng vận động và kiểm soát hệ bài tiết. Thoát vị cạnh trung tâm Nhân nhầy gây chèn ép lên cả tủy sống và rễ thần kinh. Thoát vị chèn ép rễ thần kinh phải hoặc trái. Dựa theo vị trí, tình trạng đĩa đệm bị thoát vị được chia thành Thoát vị ra sau Loại này khá phổ biến, người bệnh thường gặp các triệu chứng như đau mỏi, nhức nhối, đau lan và tê bì… Thoát vị ra trước. Thoát vị vào thân sốt sống, còn gọi là thoát vị đĩa đệm nội xốp. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm Tiến sĩ Tăng Hà Nam Anh cho biết, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến đĩa đệm bị trượt khỏi vị trí ban đầu như Chấn thương cột sống sau tai nạn giao thông Tai nạn lao động do thường xuyên mang vác vật nặng trên cổ, lưng; tư thế khuân vác sai cách dẫn tới chệch đĩa đệm. Vì nhiều người có thói quen đứng rồi cúi xuống để nhấc vặng nặng thay vì ngồi xuống bê vật rồi từ từ đứng lên, điều đó dễ gây chấn thương cột sống lưng và ảnh hưởng đến đĩa đệm Sai tư thế trong khuân vác đồ vật là một trong những nguyên nhân của dẫn đến tình trạng này Thoái hóa cột sống Khi các lớp nhân nhầy và vòng xơ tương tự như sụn khớp bị bào mòn, xương dưới sụn các đốt sống bị biến đổi cấu trúc, xuất hiện các hốc xương và thậm chí là mọc gai xương. Với tác động và sức ép của cơ thể, vòng xơ của đĩa đệm sẽ rách và lớp nhân bên trong thoát ra ngoài, gây chèn ép lên các dây thần kinh và tủy sống. Một số nguyên nhân khác có thể kể đến là yếu tố di truyền, hoặc mắc các bệnh lý bẩm sinh ở vùng cột sống. Xem thêm Các bệnh cơ xương khớp thường gặp Triệu chứng thoát vị đĩa đệm thường gặp Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh bao gồm trọng lượng cơ thể khi cân nặng cơ thể càng lớn, gánh nặng cho những đĩa đệm cột sống sẽ càng cao, đặc biệt là ở khu vực thắt lưng và tác động bởi nghề nghiệp người lao động chân tay, thường xuyên khuân vác nặng, sai tư thế sẽ có nguy cơ cao mắc bệnh. Tùy vào vị trí thoát vị ở cột sống cổ hoặc thắt lưng mà người bệnh có các biểu hiện khác nhau, trong đó đau lưng và tê bì tay chân là hai triệu chứng điển hình nhất. 2 Vị trí các cơn đau do thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ thường xuất hiện ở vùng cổ và vai gáy, chạy dọc xuống một hoặc cả hai cánh tay, ngón tay và bàn tay. Còn ở cột sống lưng, người bệnh sẽ cảm thấy đau dữ dội ở vùng thắt lưng, cơn đau sẽ lan dần xuống hông và đùi, lan xuống cẳng chân, bàn chân và các ngón chân. Đi kèm đó, người bệnh sẽ gặp tình trạng tê tay chân, lúc đầu chỉ có cảm giác như châm chích, kiến bò nhưng lâu dần các triệu chứng trở nặng khiến người bệnh khó đi lại và cầm nắm. Thoát vị đĩa đệm có nguy hiểm không? Khi các rễ thần kinh nối liền với các cơ quan khác bị tổn thương do đĩa đệm chèn ép, người bệnh có thể cảm thấy đau nhức, lâu ngày gây khó cử động cổ, tay, chân, thậm chí có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn. Trường hợp khối đĩa đệm bị trượt và chèn lên dây thần kinh cánh tay, người bệnh không thể nhấc nổi cánh tay, khó gập duỗi, có thể tê bì hoặc mất cảm giác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động lao động và sinh hoạt hàng ngày. Khi đĩa đệm chèn ép tủy cổ có thể gây tê liệt và tàn phế. Hoặc khi các dây thần kinh vùng thắt lưng bị chèn ép sẽ dẫn đến đại, tiểu tiện không tự chủ, các chi teo dần, mất khả năng đi lại. Người bệnh gặp các triệu chứng đầu tiên là đau vùng cổ và vai gáy Chẩn đoán thoát vị đĩa đệm Tiến sĩ, bác sĩ Tăng Hà Nam Anh, Giám đốc Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cho biết, đầu tiên, người bệnh được thăm khám lâm sàng để xác định nguyên nhân và vị trí tổn thương. Tùy theo tình trạng, người bệnh được chỉ định tham gia một số xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cộng hưởng từ, CT scan, X-quang cột sống… để đánh giá chính xác bệnh lý. 3 Phương pháp điều trị Có hai phương pháp chữa bệnh chủ yếu điều trị là bảo tồn và phẫu thuật. Tùy theo tình trạng bệnh lý, cũng như mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động lao động, sinh hoạt và mong muốn của người bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn phương pháp điều trị phù hợp. 4 Trường hợp đĩa đệm di lệch chưa gây chèn ép rễ thần kinh, người bệnh chỉ cần dùng thuốc và tập vật lý trị liệu. Trường hợp đã điều trị nội khoa tích cực mà bệnh lý không thuyên giảm hoặc có dấu hiệu tiến triển nặng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật. 1. Dùng thuốc Một số loại thuốc dùng trong cải thiện triệu chứng lệch đĩa đệm là thuốc giảm đau acetaminophen, thuốc chống viêm non steroid hoặc corticosteroid, giãn cơ, chống đau thần kinh… Cần lưu ý rằng những loại thuốc này nếu lạm dụng có thể dẫn đến tác dụng phụ không mong muốn là chóng mặt, buồn nôn, dị ứng, nguy hiểm hơn có thể gây viêm loét dạ dày, suy giảm chức năng gan thận, loãng xương… do đó người bệnh cần có sự chỉ định của bác sĩ. 2. Vật lý trị liệu Song song quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể kết hợp cùng tập vật lý trị liệu để khắc phục các cơn đau, cũng như hạn chế sự chèn ép các dây thần kinh do sai tư thế trong lao động, sinh hoạt dưới sự trợ giúp của các chuyên viên và kỹ thuật viên có kinh nghiệm. Khuyến cáo người bệnh không tự lý tập luyện để tránh việc tập luyện sai cách, khiến những tổn thương cột sống trở nên trầm trọng hơn. Đơn vị Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh trang bị đầy đủ hệ thống máy móc hiện đại, tối tân nhất thế giới, người bệnh được trực tiếp hướng dẫn bởi các chuyên gia giỏi chuyên môn giàu kinh nghiệm, góp phần nâng cao tối đa hiệu quả điều trị giảm đau, không xâm lấn, tránh nguy cơ phẫu thuật sớm. 3. Phẫu thuật Hiện nay các phương pháp phẫu thuật thoát vị đĩa đệm gồm mổ hở, mổ nội soi, tiêu hủy nhân nhầy bằng men chymopapain… Tuy nhiên, hạn chế của những phương pháp này vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng nguy hiểm, người bệnh có thể bị nhiễm trùng, dị ứng với men tiêu nhân nhầy, liệt dây thần kinh, hoặc nguy hiểm nhất có thể dẫn đến tử vong. Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tự tin đi đầu cả nước trong điều trị và phẫu thuật với những ưu thế nổi trội Quy tụ đội ngũ bác sĩ, phẫu thuật viên là những chuyên gia đầu ngành, luôn cập nhật và ứng dụng những phương pháp điều trị mới và hiệu quả nhất. Trang bị hệ thống máy móc, thiết bị tối tân hỗ trợ phẫu thuật viên như kính vi phẫu thần kinh, khoa mài cao tốc, dao cắt siêu âm, theo dõi điện sinh lý thần kinh cơ trong phẫu thuật, Robot C-arm định vị… Hệ thống phòng mổ đạt chuẩn quốc tế, giảm thiểu tối đa các nguy cơ tai biến trong phẫu thuật về mức gần bằng không, tương đương các bệnh viện hàng đầu thế giới. Phòng ngừa thoát vị đĩa đệm Bệnh hoàn toàn có thể phòng tránh được nếu áp dụng các biện pháp sau Tập luyện thể dục thể thao điều độ, tặng cường sự dẻo dai cho xương khớp. Duy trì chỉ số cân nặng cơ thể ở mức hợp lý. Không mang, khuân vác đồ vật quá nặng để bảo vệ cột sống. Có chế độ ăn uống khoa học, bổ sung canxi, vitamin D cùng các chất dinh dưỡng giúp nuôi khớp khỏe mạnh. Không hút thuốc và sử dụng các chất kích thích, hạn chế rượu bia. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, hoặc đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường như đau, tê vùng mông, đùi, chân, đi tiểu khó hoặc tay chân đột ngột yếu đi… Người bệnh nên đến ngay cơ sở y tế để được tư vấn chính xác khi có các triệu chứng bất thường Chăm sóc người bệnh bị lệch đĩa đệm Bên cạnh việc hỗ trợ bệnh nhân thực hiện các bài tập vật lý trị liệu, người nhà cần lưu ý một số điểm trong chăm sóc người bệnh, gồm Không để người bệnh nằm võng vì có thể ảnh hưởng trực tiếp đến vùng cột sống và đĩa đệm bị tổn thương, làm tình trạng rách bao xơ đĩa đệm trở nặng. Thay vì đó, có thể sử dụng những loại ghế có tựa lưng giúp nâng đỡ cột sống lưng người bệnh. Hỗ trợ người bệnh trong việc xoay người hoặc vặn mình, tránh ảnh hưởng đến đĩa đệm. Người bệnh cần đi lại nhẹ nhàng sau phẫu thuật để nhanh chóng hồi phục. Thường xuyên trò chuyện để giúp người bệnh thoải mái, giảm áp lực căng thẳng, giúp quá trình hồi phục diễn ra nhanh hơn. HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH Hà Nội 108 Hoàng Như Tiếp, Đề, Biên, Nội Hotline 1800 6858 – 024 7106 6858 2B Phổ Quang, Bình, Chí Minh Hotline 0287 102 6789 – 0287 300 6858 Fanpage Việc tìm hiểu và trang bị kiến thức về thoát vị đĩa đệm sẽ giúp bệnh nhân và người thân có phương án xử trí đúng đắn. Khuyến cáo bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế khi có các triệu chứng bất thường để được các chuyên gia hàng đầu tư vấn phương án điều trị tốt nhất.
Một trong những nguyên nhân gây đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm, bệnh có thể gặp ở cả người trẻ lẫn người già gây ra cảm giác đau vùng thắt lưng hoặc lan đến một số vị trí khác, gây khó khăn cho việc vận động. Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm tuy không đe dọa tính mạng người bệnh nhưng cần được phát hiện và điều trị sớm để nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Dây thần kinh tọa là một dây thần kinh lớn và dài nhất trong cơ thể, bao gồm nhiều rễ thần kinh tạo thành như L4, L5, S1, S2 và S3; trong đó L5 và S1 là 2 rễ thần kinh cơ bản nhất dễ gây đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bị tổn thương dây thần kinh tọa sẽ ảnh hưởng đến cảm giác, dinh dưỡng và vận động của những cấu trúc chi dưới, nhất là vùng cẳng chân. Bệnh nhân đau thần kinh tọa thường sẽ hạn chế cho việc đi đứng, đi bằng gót và mũi chân. Một số động tác như gấp duỗi bàn chân, xoay ngoài hoặc xoay trong bàn chân và co duỗi các ngón chân sẽ bị hạn thần kinh tọa là triệu chứng rất hay gặp gây cho người bệnh cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, bắt đầu từ vùng cột sống thắt lưng sau đó lan đến mặt ngoài của đùi, mặt trước ngoài vùng cẳng chân, rồi đến vị trí mắt cá ngoài và tận những ngón chân trên bàn chân cùng bên. Bệnh nhân đau dây thần kinh tọa sẽ gặp nhiều khó khăn trong đi lại, sinh hoạt 2. Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa Đau dây thần kinh tọa do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng trong đó chủ yếu là do tình trạng thoát vị đĩa đệm, vì vậy bệnh lý này thường được gọi là đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa nhân của thoát vị đĩa đệm được nghiên cứu là có liên quan đến một số yếu tố như chấn thương, thoái hóa đĩa đệm... Bệnh thường xuất hiện trên những bệnh nhân trong độ tuổi từ 30 đến 60, và tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới nhiều hơn nữ đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm thường có xu hướng xuất hiện nhiều ở những bệnh nhân làm công việc nặng như Khuân vác vật nặng, lái tàu xe, ngồi sai tư thế... đều là những yếu tố nguy cơ gây khởi phát một cơn đau thần kinh tọa. Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân hàng đầu gây đau thần kinh tọa 3. Điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm Điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm nên được thực hiện sớm để giúp bệnh nhân cải thiện được những hạn chế đi lại và hạn chế vận động vùng chi dưới, từ đó có thể tham gia sinh hoạt và làm việc một cách dễ dàng tắc để điều trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm bao gồmĐiều trị nguyên nhân thoát vị đĩa đệmGiảm đauPhục hồi vận độngĐiều trị nội khoa nếu các triệu chứng của bệnh ở mức độ nhẹ và vừaNếu khả năng vận động và cảm giác chi dưới của bệnh nhân bị ảnh hưởng quá nhiều bởi thoát vị đĩa đệm thì cần điều trị bằng ngoại nhân cần được nghỉ ngơi tại giường, không thực hiện những công việc nặng trị đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cụ thể như sau Điều trị nội khoa Bệnh nhân được nghỉ ngơi tại giường, tránh mang vác nặng hoặc đứng và ngồi một chỗ quá lâuSử dụng một số thuốc giảm đau như Paracetamol 1 – 3g/ngày uống 2 – 4 lần, hoặc Codein và Tramadol 2 – 4 viên/ số bệnh nhân có thể được chỉ định dùng thuốc giảm đau kháng viêm nhóm NSAID như Ibuprofen 400mg x 3 – 4 lần/ngày, meloxicam 15mg/ngày, celecoxib 200mg/ngày... và cần thận trọng khi sử dụng những thuốc này vì nó sẽ gây một số tác dụng không mong muốn lên các hệ cơ quan như tiêu hóa và tim mạch, vì vậy trên lâm sàng bệnh nhân thường được dùng kết hợp thuốc nhóm NSAID với thuốc có tác dụng bảo vệ dạ dày như thuốc ức chế bơm Proton. Thuốc Paracetamol được sử dụng có tác dụng giảm đau cho người bệnh Sử dụng một số loại thuốc giãn cơ như Tolperisone 100 – 150mg x 3 lần/ngày và Eperisone 50mg x 2 – 3 lần/ số thuốc giảm đau thần kinh như Gabapentin 600 – 1200 mg/ngày và Pregabalin 150 – 300mg/ngàyNếu cần thiết có thể thực hiện tiêm Corticosteroid ngoài màng cứng nếu bệnh nhân uống thuốc nhưng không cải thiện được các triệu chứng của đau thần kinh pháp tập vật lý trị liệu, phục hồi chức năngCác bài tập cho bệnh lý đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm như kéo giãn cột sống, xà đơn treo người mức độ vừa phải, bơi, các bài tập cơ vùng thắt lưng, đai đeo cột sống thắt lưngPhương pháp vật lý trị liệu như điện xung, nhiệt trị liệu với parafin, tia hồng ngoại, từ trường, siêu âm trị liệu... Điều trị ngoại khoa Điều trị ngoại khoa được chỉ định khi bệnh nhân có những triệu chứng của hội chứng chùm đuôi ngựa, hẹp ống sống, teo cơ...Các kỹ thuật được thực hiện bao gồmPhẫu thuật lấy bỏ nhân đệm tại vị trí mà thoát vị đĩa đệm gây chèn ép các rễ thần kinhPhẫu thuật cắt cung đốt sống trên những bệnh nhân bị hẹp ống sốngNẹp vít cột sống để cố định đốt sống trong trường hợp thoát vị đĩa đệm nặng gây trượt đốt sống Nẹp vít cột sống được chỉ định đối với người bệnh bị thoát vị đĩa đệm nặng Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý khá phổ biến hiện nay, gây cản trở rất lớn đến hoạt động sinh hoạt cũng như đi lại của bệnh nhân. Vì vậy, khi có bất cứ triệu chứng nghi ngờ nào thì người bệnh không nên chủ quan mà cần đến ngay những cơ sở chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Thuốc tiêm khớp Có những loại nào? Khi nào có chỉ định? Tổn thương dây thần kinh quay Những điều cần biết Quy trình chụp x quang xương cẳng chân thẳng nghiêng
bệnh án ngoại thần kinh thoát vị đĩa đệm