cẤu tẠo nguyÊn tỬ chƯƠng 2. bẢng tuẦn hoÀn cÁc nguyÊn tỐ hoÁ hỌc chƯƠng 3. liÊn kẾt hoÁ hỌc chƯƠng 4. phẢn Ứng oxi hoÁ - khỬ chƯƠng 5. nĂng lƯỢng hoÁ Bài 1: Dung dịch glucose (C 6 H­ 12 O 6) 5% có khối lượng riêng là 1,02 g/mL, phản ứng oxi hóa 1 mol glucose tạo thành CO 2 (g) và H 2 O (l) tỏa ra nhiệt lượng là 2803,0 kJ. Một người bệnh được truyền một chai chứa 500 ml dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa Trong: Giải bài 18 hóa học 10: Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ Câu 1. (Trang 82 SGK) Cho phản ứng : 2Na + Cl 2 → 2NaCl Trong phản ứng này, nguyên tử natri A. bị oxi hoá. B. bị khử. C. vừa bị oxi hoá, vừa bị khử. D. không bị oxi hoá, không bị khử. Chọn đáp án đúng. Xem lời giải Câu 2. (Trang 82 SGK) Cho phản ứng : Zn + CuCl 2 → ZnCl 2 + Cu Giải bài xích 9 trang 87 SGK Hóa học 10. Viết phương trình hoá học của những làm phản ứng màn trình diễn các thay đổi sau : Gửi bài. Đăng ký để thừa nhận lời giải tốt và tư liệu miễn phí. Cho phxay loigiaitốt.com gửi các thông tin đến các bạn để nhận ra các giải mã Kết luận: Chuyên đề học tập hoá học 10 kết nối. Tài liệu được blogtailieu.com sưu tầm chia sẻ tại chuyên mục Kết nối lớp 10 trong lớp 10 mới Không thương mại hoá sách cân nhắc khi in ấn, trang web chia sẻ miễn phí nên các bạn không trả bất kì khoản phí nào. Bài 2. Tính nguyên tử khối trung bình của kali biết rằng trong tự nhiên thành phần % các đồng vị của kali là : Bài 2 trang 18 sgk hoá học 10. Góc học tập; Tin giáo dục; Tài khoản; Các cấp học. Lớp 12. KcqFul. Bài tập & Lời giải Hydrogen halide có nhiệt độ sôi cao nhất làA. HI. B. HCI. C. HBr. D. HF Xem lời giải Phân tử có tương tác van der Waals lớn nhất làA. HCI. B. HI. C. HBr. D. HF Xem lời giải Hydrohalic acid có tính acid mạnh nhất làA. HF. B. HBr. C. HI. D. HCl Xem lời giải Hydrohalic acid có tính ăn mòn thuỷ tinh làA. HBr. B. HI. C. HCI. D. HF Xem lời giải Liên kết hydrogen của phân tử nào được biểu diễn đúng?A. ...H - I...H - I...H - I... B. ...H - CI...H - CI...H - CI...C. ...H- Br...H- Br...H- Br... D. ...H - F... H - F... H - F... Xem lời giải Ion halide được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khửA. F-, Cl-, Br-, I-. B. I-, Br-, Cl-, F-. C. F-, Br-, Cl-, I-. D. I-, Br-, F-, Cl-. Xem lời giải Hydrogen halide có nhiều liên kết hydrogen nhất với nước làA. HF. B. HCI. C. HBr. D. HI Xem lời giải Chất hay ion nào có tính khử mạnh nhất?A. CI2. B. $Cl^{-}$. C. I2. D. $I^{-}$. Xem lời giải Dung dịch dùng để nhận biết các ion halide làA. Quỳ tím. B. AgNO3. C. NaOH. D. HCl Xem lời giải Rót 3 mL dung dịch HBr 1 M vào 2 mL dung dịch NaOH 1 M, cho quỳ tím vào dung dịch sau phản ứng, mẫu quỳ tím sẽA. hoá màu đỏ. B. hoá màu xanh. C. mắt màu tím. D. không đổi màu. Xem lời giải Trong phòng thí nghiệm, chlorine được điều chế bằng cách oxi hoá hợp chấtA. NaCl. B. HCI. C. KMnO4. D. KCIO3. Xem lời giải Cách thu khí hydrogen halide trong phòng thí nghiệm phù hợp là Xem lời giải Chọn phát biểu không Các hydrogen halide tan tốt trong nước tạo dung dịch Ion F- và Cl- không bị oxi hoá bởi dung dịch H2SO4 Các hydrogen halide làm quỳ tím hóa Tính acid của các hydrohalic acid tăng dần từ HF đến HI. Xem lời giải Hydrogen chloride được điều chế bằng cách cho tinh thể sodium chloride tác dụng với sulfuric acid đặc. Tuy nhiên, không thể dùng phương pháp này để điều chế hydrogen bromide. Nêu nguyên nhân và đề nghị phương pháp hoá học điều chế hydrogen bromide. Xem lời giải Dung dịch HBr và HI đậm đặc không màu, thường được đựng trong lọ thuỷ tinh sẫm màu, sau một thời gian sử dụng, dưới ảnh hưởng của không khí, dung dịch HBr có màu vàng cam, dung dịch HI có màu vàng đậm. Giải thích sự thay đổi màu sắc của 2 dung dịch acid trên. Xem lời giải Cho bảng thông tin sau a Sắp xếp theo thứ tự giảm dần tính acid của các hydrohalic acid. b Dựa vào bảng thông tin, giải thích thử tự tính acid của các hydrohalic acid. Xem lời giải Đặt cốc thuỷ tinh lên cân, chỉnh cân về số 0, rót vào cốc dung dịch HCl 1 M đến khối lượng 100 g. Thêm tiếp 1 lượng bột magnesium vào cốc, khi không còn khi thoát ra, cân thể hiện giá trị 105,5 g. a Khối lượng magnesium thêm vào là bao nhiêu? b Tinh khối lượng muối và thể tích khí hydrogen đkc được tạo ra. Xem lời giải Trong chế độ dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ rất chú trọng thành phần sodium chloride NaCl trong thực phẩm. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO, lượng muối cần thiết trong 1 ngày đối với trẻ sơ sinh là 0,3 g, với trẻ dưới 1 tuổi là 1,5 g, dưới 2 tuổi là 2,3 g. Nếu trẻ ăn thừa muối sẽ ảnh hưởng đến hệ bài tiết, thận, tăng nguy cơ còi xương,... Trẻ ăn thừa muối có xu hướng ăn mặn hơn bình thường và là một trong những nguyên nhân làm tăng huyết áp, suy thận, ung thư khi trưởng thành. Ở từng nhóm tuổi trên, tính lượng ion chloride trong NaCl cho cơ thể mỗi ngày. Xem lời giải “Muối i - ốt " có thành phần chính là sodium chloride NaCl có bổ sung một lượng nhỏ potassium iodide KI nhằm bổ sung nguyên tố vi lượng iodine cho cơ thể, nhằm ngăn bệnh bứu cổ, phòng ngừa khuyết tật trí tuệ và phát triển,... Trong 100 g muối i - ốt có chứa hàm lượng ion iodide dao động từ 2 200 µg – 2500 µg; lượng iodide cần thiết cho một thiếu niên hay người trưởng thành từ 66 µg – 110 µg / ngày. Trung bình, một thiếu niên hay trưởng thành cần bao nhiều g muối i - ốt trong một ngày? Xem lời giải Rong biển, còn gọi là tảo bẹ, loài sinh vật sống dưới biển, được xem là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Rong biển khô cung cấp đường, chất xơ, đạm, vitamin A, vitamin B2 và muối khoảng. Trong đó, thành phần được quan tâm hơn cả là nguyên tố vi lượng iodine. Trung bình, trong 100 gam tào bẹ khô có chứa khoảng µg iodine. Để sản xuất 1 tấn iodine thì cần bao nhiêu tấn tảo bẹ khô? Xem lời giải Ninh Thuận là tỉnh có 3 trong số 7 đồng muối lớn của cả nước là Cà Ná, Trì Hải và Đầm Vua, sản lượng muối của Ninh Thuận chiếm khoảng 50% sản lượng muối cả nước. Nghề làm muối truyền thống có quy trình cải tạo ô ruộng muối, dẫn nước biển vào, phơi nắng để nước biển bốc hơi và thu hoạch muối. Sản lượng muối hằng năm đạt hơn 426 500 tấn giai đoạn 2021 – 2025, tăng trưởng 650 000 tấn đến năm 2030 đảm bảo cho yêu cầu phát triển công nghiệp, tạo việc làm cho lực lượng lao động địa phương theo Thông tấn xã Việt Nam.Nước biển từ biển và đại dương có độ mặn khoảng 3,5 % độ mặn không đồng nhất trên toàn cầu, phần lớn từ 3,1 – 3,8 %, với khối lượng riêng 1,02 – 1,03 g/mL, nghĩa là mỗi lít nước biển có khoảng 36g muối. Độ mặn được tính bằng tổng lượng đơn vị gam hoà tan của 11 ion chính chiếm 99,99 % là Na+, Ca2+, Mg2+, Fe3+, NH4+, Cl-, SO42-, HCO3-, CO32-, NO2-, NO3- có trong 1 kg nước biển, trong đó ion Cl-55,04%, Na+30,61%, SO42-7,68 % và Mg2+3,69 %.a Để khai thác được sản lượng 426 500 tấn/năm như hiện tại và 650 000tấn/năm đến năm 2030 thì thể tích nước biển cần dẫn vào ruộng muối là bao nhiêu? Tính toán nhằm cung cấp số liệu để tính diện tích ruộng muối, từ đó xây dựng quy trình sản xuất để đạt năng suất cao hơn,...b Tính khối lượng ion chloride được khai thác từ nước biển hàng năm. Xem lời giải A – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM I. Các phản ứng trong hóa học vô cơ 1. Phản ứng hóa hợp Trong phản ứng hóa hợp , số oxi hóa của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Ví dụ 2. Phản ứng phân hủy Trong phản ứng phân hủy, số oxi hóa của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Ví dụ 3. Phản ứng thế Trong hóa học vô cơ, phản ứng thế bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố. Ví dụ 4. Phản ứng trao đổi Trong phản ứng trao đổi, số oxi hóa của các nguyên tố không thay đổi. Ví dụ II. Kết luận Phản ứng hóa học có sự thay đổi số oxi hóa là phản ứng oxi hóa – khử. Phản ứng hóa học không có sự thay đổi số oxi hóa, không phải là phản ứng oxi hóa – khử. Bài tập & Lời giải Câu 1. Trang 82 SGK Cho phản ứng 2Na + Cl2 → 2NaClTrong phản ứng này, nguyên tử natriA. bị oxi hoá. B. bị vừa bị oxi hoá, vừa bị không bị oxi hoá, không bị đáp án đúng. Xem lời giải Câu 2. Trang 82 SGK Cho phản ứng Zn + CuCl2 → ZnCl2 + CuTrong phản ứng này, 1 mol ion Cu2+A. đã nhận 1 mol electron. B. đã nhận 2 mol electron,C. đã nhường 1 mol electron. D. đã nhường 2 mol đáp án đúng. Xem lời giải Câu 3. Trang 82 SGK Cho các phản ứng sau A. Al4C3 + 12H2O → 4AlOH3 + 3CH4B. 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2C. NaH + H2O → NaOH + H2D. 2F2 + 2H2O → 4HF + O2Phản ứng nào không phải là phản ứng oxi hoá - khử ? Xem lời giải Câu 4. Trang 82 SGK Dấu hiệu để nhận biết một phản ứng oxi hoá - khử làA. tạo ra chất kết tạo ra chất có sự thay đổi màu sắc của các có sự thay đổi số oxi hoá của một hay một số nguyên đáp án đúng. Xem lời giải Câu 5. Trang 83 SGK Trong những phản ứng sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử ? Giải SO3 + H2O → H2SO4b СаСОз + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2Oc С + H2O →to CO + H2d CO2 + CaOH2 → СаСОз + H2Oe Ca + 2H2 → CaOH2 + H2g 2KMnO4 →to K2MnO4 + MnO2 + O2. Xem lời giải Câu 6. Trang 83 SGK Lấy ba thí dụ phản ứng hoá hợp thuộc loại phản ứng oxi hoá - khử và ba thí dụ phản ứng hoá hợp không là loại phản ứng oxi hoá - khử. Xem lời giải Câu 7. Trang 83 SGK Lấy 3 thí dụ phản ứng phân hủy là loại phản ứng oxi hoá - khử và ba thí dụ phản ứng phân hủy không là loại phản ứng oxi hoá - khử. Xem lời giải Câu 8. Trang 83 SGK Vì sao phản ứng thế luôn luôn là loại phản ứng oxi hoá - khử ? Xem lời giải Câu 9. Trang 83 SGK Viết phương trình hoá học của các phản ứng biểu diễn các chuyển đổi sau Trong các phản ứng trên, phản ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử ? Xem lời giải Tóm tắt lý thuyết Phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa và phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa Phản ứng hóa hợp Ví dụ 1 \2\mathop {{H_2}}\limits^0 + \mathop {{O_2}}\limits^0 \to 2\mathop {{H_2}}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2}\​ Số oxh của hiđro tăng từ 0 → +1 Số oxh của oxi giảm từ 0 → -2 Ví dụ 2 \\mathop {Ca}\limits^{ + 2} \mathop O\limits^{ - 2} + \mathop C\limits^{ + 4} \mathop {{O_2}}\limits^{ - 2} \to \mathop {Ca}\limits^{ + 2} \mathop C\limits^{ + 4} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2}\ Số oxh của các nguyên tố không thay đổi. Nhận xét Trong phản ứng hóa hợp, số oxi hóa của các nguyên tố có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Phản ứng phân hủy Ví dụ 1 \2K\mathop {Cl}\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2} \to 2K\mathop {Cl}\limits^{ - 1} + 3\mathop {{O_2}}\limits^0\ Số oxh của Oxi tăng từ -2 lên 0; Số oxi hóa của clo giảm từ +5 xuống -1 Ví dụ 2 \\mathop {Cu}\limits^{ + 2} {\mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} _2} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} \mathop O\limits^{ - 2} + \mathop {{H_2}}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2}\ Số oxi hóa của các nguyên tố không thay đổi.​ Nhận xét Trong phản ứng phân hủy, số oxh của có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Phản ứng thế Ví dụ 1 \\mathop {Cu}\limits^0 + 2\mathop {Ag}\limits^{ + 1} N{O_3} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} {N{O_3}_2} + 2\mathop {Ag \downarrow }\limits^0 \ Số oxh của đồng tăng từ 0 lên +2; Số oxh của H giảm từ +1 xuống 0. Ví dụ 2 \\mathop {Zn}\limits^0 + 2\mathop H\limits^{ + 1} Cl \to \mathop {Zn}\limits^{ + 2} C{l_2} + \mathop {{H_2}}\limits^0 \uparrow\ Số oxh của tất của Zn kẽm tăng lên từ 0 lên +2; Số oxh của hiđro giảm từ +1 xuống 0. Nhận xét Trong hóa học vô cơ, phản ứng thế bao giờ cũng có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố. Nên phản ứng thế luôn là phản ứng oxi hóa khử. Phản ứng trao đổi Ví dụ 1 \\mathop {Ag}\limits^{ + 1} \mathop N\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2} + \mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \to \mathop {Ag}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \downarrow + \mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop N\limits^{ + 5} \mathop {{O_3}}\limits^{ - 2}\ Số oxi hóa của tất cả của tất cả các nguyên tố không thay đổi.​ Ví dụ 2 \2\mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} + \mathop {Cu}\limits^{ + 2} \mathop {C{l_2}}\limits^{ - 1} \to \mathop {Cu}\limits^{ + 2} {\mathop O\limits^{ - 2} \mathop H\limits^{ + 1} _2} \downarrow + 2\mathop {Na}\limits^{ + 1} \mathop {Cl}\limits^{ - 1} \ Số oxh của tất cả các nguyên tố không thay đổi.​ Nhận xét Trong phản ứng trao đổi số oxi hóa của tất cả các nguyên tố không thay đổi. Kết luận Dựa vào sự thay đổi số oxh, có thể chia pứ hóa học thành 2 loại Phản ứng có sự thay đổi số oxh là phản ứng oxh-khử. Phản ứng hóa học không có sự thay đổi số oxh, không phải là phản ứng oxh – khử. Hydrogen Halide và Hydrohalic Acid a. Hydrogen Halide - Hợp chất gồm nguyên tố halogen và nguyên tố hydrogen, có dạng HX, được gọi chung là hydrogen halide. Đây là các hợp chất cộng hoá trị phân cực do sự chênh lệch độ ẩm điện giữa nguyên tử hydrogen với các nguyên tử halogen. - Sự phân cực được biểu diễn như sau \{H^{\delta + }}{X^{\delta - }}\ - Xu hướng phân cực giảm dần từ HF đến HI. - Nhiệt độ sôi của các hydrogenhalide được ghi ở Bảng Bảng Nhiệt độ sôi của của các hydrogen halide - Giá trị nhiệt độ sôi của các hydrogen halide cho thấy ở điều kiện thường chúng là các chất khí. - Bảng chỉ ra rằng nhiệt độ sôi tăng từ hydrogen chloride đến hydrogen iodide. Xu hướng tăng nhiệt độ sôi này được giải thích bởi hai nguyên nhân. + Thứ nhất, sự tăng khối lượng phân tử từ HCl đến HI làm tăng năng lượng cần thiết cho quá trình sôi của chất. + Thứ hai, sự tăng kích thước và số lượng electron trong các phân tử từ HCl đến HI làm tăng cường thêm khả năng xuất hiện các lưỡng cực tạm thời trong phân tử. Khi đó làm tăng tương tác van der Waals giữa các phân tử. - Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất thường so với các chất còn lại trong dãy. Điều này được giải thích chủ yếu là do giữa các phân tử hydrogen fluoride còn tạo liên kết hydrogen với nhau ...F-H... F-H... → [HF]n với giá trị trung bình của n từ 5 đến 6. - Vì tồn tại dưới dạng [HF]n nên hydrogen fluoride khó bay hơi hơn các hydrogen halide còn lại. b. Hydrohalic acid - Các hydrogenhalide dễ tan trong nước và phân tử phân cực. Chẳng hạn, ở 20°C, 1 thể tích nước có thể hoàn tan đển 500 thể tích khí hydrogen chloride. Trong dung dịch, hydrogen halide đều phân li ra ion H+ nên được gọi là hydrohalic acid hay các acid HX. - Ví dụ, sự phân li của hydrogen chloride trong nước như sau HCl aq → H+ aq + Cl- aq - Tính acid của các dung dịch HX tăng theo dãy từ HF đến HI. Trong đó, hydrofluoric acid là acid yếu do chỉ phân li một phần trong nước. Còn hydrochloric acid, hydrobromic acid và hydroiodic acid được xếp vào loại acid mạnh do phân li hoàn toàn trong nước. Nguyên nhân chủ yếu làm tăng độ mạnh của các acid theo dãy trên là do sự giảm độ bền liên kết theo thứ tự HF, HCl, HBr, HI. - Trong dãy hydrogen halide, nhiệt độ sôi tăng dần từ hydrogen chloride dến hydrogen iodide. Riêng hydrogen fluoride có nhiệt độ sôi cao bất thường do các phân tử HF tạo liên kết hydrogen với nhau. - Trong dây các hydrohalic acid, tính acid tăng dần từ hydrofluoric acid HF đến hydroiodic acid HI. Tính khử của một số ion Halide X- - Các hợp chất chứa ion Cl-, Br-,I- phản ứng được với sulfuric acid đặc. Tuy nhiên, các sản phẩm là không giống nhau. - Bảng 18,2 mô tả phản ứng của sodium chloride chứa Cl-, sodium bromide chứa Br- và sodium iodide chứa I-, đều thể rắn với sulfuric acid đặc. Bảng Phản ứng của một số sodium halide với sulfuric acid đặc, đun nóng - Từ các phản ứng trên cho thấy khi phản ứng với sulfuric acid đặc thì + Ion Cl- không thể hiện tính khử. + Ion Br- thể hiện tính khử và khử sulfur trong H2SO4 từ số oxi hoá +6 về số oxi hoá +4 trong SO2. + Ion I- thể hiện tính khử và khử sulfur trong H2SO4 từ số oxi hoá +6 về số oxi hoá -2 trong H2S. - Vì vậy, khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Br- có tính khử yểu hơn I-. - Thực tế, khi tiếp xúc với các chất oxi hoá khác nhau thì tính khử của ion X- thường tăng từ Cl- đến I- Ứng dụng của một số Hydrogen Halide - Trong các hydrogen halide thi hydrogen fluoride và hydrogen chloride có nhiều ứng dụng phổ biến hơn. a. Ứng dụng của hydrogen fluoride - Trước đây, ứng dụng phổ biến của hydrogen fluoride là sản xuất các hợp chất chlorofluorocarbon hay còn gọi là các hợp chất CFC, được sử dụng cho các hệ thống làm lạnh. Tuy nhiên, do tác động phá huỷ tầng ozone nên đầu thế kỉ XXI, các hợp chất CFC đã bị cấm sản xuất. Gần đây, tử hydrogen fluoride, người ta sản xuất hydrochlorofluorocarbon HCFC thay thế CFC. - Một lượng đáng kể hydrogen fluoride được dùng trong sản xuất cryolite thành phần chính là Na AlF, đóng vai trò “chất chảy” trong quá trình sản xuất nhôm aluminium từ aluminium oxide Hydrogen fluoride còn được sử dụng trong các quá trình chế biến dầu mỏ, trong công nghiệp hạt nhân, trong sản xuất các fluoride,.. - Dung dịch nước của hydrogen fluoride là hydrofluoric acid có khả năng hoà tan silicon dioxide nên được sử dụng để khắc các chi tiết lên thuỷ tinh theo phản ứng SiO2 s + 4HFaq → SiF4g + 2H2Ol b. Ứng dụng của hydrogen chloride - Hiện nay, mỗi năm thế giới sản xuất hàng chục triệu tấn hydrochloric acid to hydrogen chloride. - Lượng lớn hydrogen chloride và hydrochloric acid được sử dụng để sản xuất vinyl chloride cung cấp cho ngành nhựa, ammonium chloride để cung cấp cho ngành sản xuất phân bón, các chloride kim loại để cung cấp cho ngành hoá chất, các hợp chất hữu cơ chửa chlorine để phục vụ sản xuất dược phẩm, thuốc nhuộm. - Dung dịch nước của hydrogen chloride là hydrochloric acid được dùng để trung hoà môi trưởng base, hoặc thuỷ phân các chất trong các quá trình sản xuất, tẩy rửa gỉ sét thành phần chính là các iron oxide bám trên bề mặt của các loại thép. Dưới đây một phản ứng minh hoạ. Fe2O3s + 6HClaq → 2FeCl3aq + 3H2O l Phân biệt các ion Halide X- - Khi nhỏ dung dịch silver nitrate vào dung dịch acid HX hoặc muối halide, sẽ quan sát được các hiện tượng khác nhau, tuỳ thuộc vào ion halide X-. - Trong đó + Khi X- là F- thì không thấy hiện tượng xảy ra. + Khi X- là Cl- thì xuất hiện kết tủa màu trắng silver chloride AgCl. + Khi X- là Br- thì xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt silver bromide AgBr. + Khi X- là I- thì xuất hiện kết tủa màu vàng silver iodide AgI. - Với các hiện tượng khác nhau như trên, người ta dùng dung dịch silver nitrate để phân biệt các ion halide. Hình Một số hợp chất silver halide - Khi phản ứng với sulfuric acid đặc, Cl- không thể hiện tính khử, Br- thể hiện tính khử những yếu hơn. - Có thể phân biệt các ion halide X- trong dung dịch bằng silver nitrate.

hoá học 10 bài 18