5.3. Biến chứng bội nhiễm ổ áp xe: Ổ áp xe gan do amip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường hợp. 6. Chẩn đoán 6.1. Chẩn đoán xác định áp xe gan - Dựa vào lâm sàng: Có tam chứng Fontam. vYgqHz3. Áp xe gan do Amip là một bệnh hay gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn gan mật. Hãy cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh này. Bệnh Ap xe gan do Amip không phải hiếm gặp trên thế giới từ các nước phát triển tới các nước kém phát triển, tuy nhiên chủ yếu gặp ở các nước kém phát triển do tình trạng vệ sinh yếu kém. 1. Sự thường gặp của bệnh lý áp xe gan do amip – Bệnh Amip ở Hoa kỳ chiếm 1-5% tổng số các bệnh nhiễm khuẩn, còn các xứ nhiệt đới thì chiếm 25%. Riêng áp xe gan do Amip gặp nhiều ở các nước như Mexico Nam mỹ, Đông nam Á, Tây phi và Nam phi. – Theo thống kê của OMS 1985 châu Phi là nơi có tỷ lệ áp xe gan do Amip cao nhất 43,6% các bệnh gan mật nhiệt đới. – Ở Việt nam tại bệnh viện Bạch Mai từ 1977-1990 gặp 158 ca Nguyễn Khánh Trạch – 1991. Tại Quân y viện 108 từ 1988-1994 gặp 82 ca Vũ Bằng Đình – 1995 – Thống kê tử vong của Quân y viện 103 từ 1982-1992 tử vong do áp xe gan chiếm 3,7% các bệnh về tiêu hoá và 0,86% trong tử vong chung Hoàng Gia Lợi -1993 . 2. Amip gây bệnh Entamoeba vegetative histolytica 20 – 40mcg thể này ăn hồng cầu và là thể Amip gây bệnh. 3. Giải phẫu bệnh Tổn thương ở gan có 2 mức độ theo giai đoạn – Giai đoạn xung huyết gan to, đỏ đặc biệt đỏ xẫm tại ổ viêm nhiễm. – Giai đoạn thành ổ ổ áp xe hình thành ổ mủ có màu Sôcôla do tan máu tại chỗ thường là một ổ mủ lớn chứa 1- 2 lít mủ, cũng có thể vài ổ nhỏ thông với nhau. Triệu chứng bệnh áp xe gan do amip 1. Triệu chứng lâm sàng a. Thể điển hình Áp xe gan thể điển hình là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu hợp thành tam chứng Fontan sốt, đau hạ sườn phải, gan to. – Sốt có thể 39 – 40oC, có thể sốt nhẹ – 38oC. Thường sốt 3 – 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. – Đau hạ sườn phải và vùng gan đau mức độ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc, đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Đau hạ sườn phải xuyên lên vai phải, khi ho đau tăng. Đau triền miên kéo dài suốt ngày đêm. – Gan to và đau gan to không nhiều 3-4 cm ưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Làm nghiệm pháp rung gan +, dấu hiệu Iouddlow +. Ngoài tam chứng Fontan là chủ yếu có thể gặp một số triệu chứng khác ít gặp hơn – Rối loạn tiêu hoá ỉa lỏng hoặc ỉa nhày máu giống lỵ, xảy ra đồng thời với sốt trước hoặc sau sốt vài ba ngày. – Mệt mỏi, gầy sút nhanh làm cho chẩn đoán nhầm là ung thư gan. – Có thể có phù nhẹ ở mu chân cắt nghĩa ấu hiệu này do nung mủ kéo dài dẫn đến hạ Protein máu gây phù. – Cổ trướng Đi đôi với phù hậu quả của suy inh ưỡng, không có tuần hoàn bàng hệ. – Tràn dịch màng phổi thường do áp xe vỡ ở mặt trên gan gần sát cơ hoành gây phản ứng viêm do tiếp cận, do đó tràn dịch không nhiều thuộc loại dịch tiết, dễ nhầm lẫn với các bệnh ở phổi. – Lách to rất hiếm gặp, lách to ít l – 2cm ưới bờ sườn trái dễ nhầm với xơ gan khoảng cửa. b. Thể không điển hình Biểu hiện theo thể lâm sàng – Thể không sốt thật ra hoàn toàn không sốt thì không có mà là sốt rất ít một ba ngày rồi hết hẳn làm cho bệnh nhân không để ý, chỉ thấy đau hạ sườn phải, gầy sút cân… thể này gặp 9,3%. – Thể sốt kéo dài hàng tháng trở lên liên tục hoặc ngắt quãng, gan không to thậm chí cũng không đau gặp 5%. – Thể vàng da chiếm 3% do khối áp xe đè vào đường mật chính. Thể này bao giờ cũng nặng, dễ nhầm với áp xe đường mật hoặc ung thư gan, ung thư đường mật. – Thể không đau gan to nhưng không đau, do ổ áp xe ở sâu hoặc ổ áp xe nhỏ, thể này chiếm khoảng l,9%. – Thể suy gan do ổ áp xe quá to phá huỷ 50% tổ chức gan, ngoài phù cổ chướng thăm dò chức năng gan bị rối loạn, người bệnh có thể chết vì hôn mê gan. – Thể theo kích thước của gan gan không quá to do ổ áp xe nhỏ, nhưng ngược lại gan quá to to quá rốn to có khi tới hố chậu. – Thể áp xe gan trái rất ít gặp, chiếm khoảng 3 -5% trường hợp, chẩn đoán khó, dễ vỡ vào màng tim gây tràn mủ màng tim. – Thể phổi màng phổi do viêm nhiễm ở gan lan lên gây phản ứng màng phổi, hay do vỡ ổ áp xe lan lên phổi. Triệu chứng lâm sàng phần lớn là triệu chứng ở phổi ho, đau ngực, khạc đờm và triệu chứng màng phổi là chủ yếu, triệu chứng về áp xe gan không có hoặc lu mờ. Thể này chẩn đoán rất khó, thường nhầm với bệnh của phổi màng phổi. – Thể có tràn dịch màng ngoài tim ngay từ đầu khi thành lập ổ áp xe ở gan đã có biến chứng vào màng ngoài tim, triệu chứng về bệnh tim nổi bật, còn triệu chứng về áp xe gan bị che lấp di. Thể này thường chẩn đoán nhầm là tràn dịch màng ngoài tim. – Thể giả ung thư gan gan cũng to và cứng như ung thư gan, hoặc cũng gầy nhanh. Thể này gặp tỷ lệ 15 -16% trường hợp. 2. Triệu chứng xét nghiệm a. Xét nghiệm máu – BC tăng. – Máu lắng tăng. b. X quang phổi – Bóng gan to. – Vòm hoành bị đầy lên cao, di động kém. – Góc sườn hoành phải tù do tràn dịch màng phổi . c. Soi ổ bụng – Hoặc thấy trực tiếp ổ áp xe là một khối lồi lên trên mặt gan với những biểu hiện của viêm nhiễm như xung huyết, phù, dầy dính, hạt Fibrin. – Hoặc thấy hình ảnh gián tiếp của áp xe gan như gan to và những biểu hiện viêm nhiễm trên. Cần chú ý những biểu hiện của viêm nhiễm chỉ chiếm từng phần của gan mà không chiếm toàn bộ gan, vì áp xe gan là một bệnh khu trú ở gan. d. Siêu âm gan Áp xe gan amip ở giai đoạn viêm và hoại tử thể hiện thành một khối đặc tăng âm hoặc giảm âm, sang giai đoạn áp xe đã có mủ sẽ thấy một hình hốc rỗng âm, ở giữa có một số âm đậm rải rác do những mảnh mô hoại tử tạo ra hoặc 2, 3 ổ áp xe rời nhau ở cùng một phân thùy hoặc ở nhiều phân thùy khác nhau. Kích thước ổ áp xe gan do a mip tương đối lớn thường từ 5 -10cm. e. Các phản ứng huyết thanh Phản ứng miễn dịch huỳnh quang với a mip các chất nhuộm huỳnh quang Flourescein, Isothioxynat đã ra đời kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang và được Coobs thực hiện lần dầu tiên năm 1941, phản ứng ngưng kết hồng cầu, phản ứng kết hợp bổ thể, phản ứng Elisa Enzyme-linked-sorbent-assay. Trong đó phản ứng huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA có với một men thích hợp là hai phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan Amip với độ nhạy và tính đặc hiệu cao, phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > l/160 đối với phản ứng miễn dịch huỳnh quang và > l/200 đối với phản ứng ELISA. CHẨN ĐOÁN ÁP XE GAN DO AMIP 1. Chẩn đoán xác định áp xe gan a. Dựa vào lâm sàng Có tam chứng Fontam. b. Dựa vào xét nghiệm – Xét nghiệm máu BC tăng, ML tăng. – X quang phổi vòm hoành phải lên cao, di động kém. – Soi ổ bụng nhìn thấy ổ áp xe trên mặt gan. – Siêu âm thấy ổ loãng siêu âm. c. Chọc hút ổ áp xe Hút ra mủ tiêu chuẩn này là chắc chắn. 2. Chẩn đoán nguyên nhân Amip a. Tìm Amip trong dịch mủ của ổ áp xe Đây là phương pháp tốt nhất nhưng rất khó, tỉ lệ thấy được Amip chỉ đạt l – 5% trường hợp. b. Nếu không có điều kiện tìm thấy Amip trong mủ Phải dựa vào các phản ứng huyết thanh như phản ứng miễn dịch huỳnh quang với Amip và phản ứng ELISA. c. Dựa vào các dấu hiệu gián tiếp – Lâm sàng áp xe gan do Amip không vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống mật. – Mủ của áp xe gan do Amip không có mùi thối, nuôi cấy không có vi trùng mọc. – Chụp ổ áp xe gan do Amip sau khi bơm thuốc cản quang vào ổ áp xe thấy ổ áp xe đơn độc, thành ổ áp xe không nhẵn. – Điều trị thử bằng thuốc đặc hiệu chống Amip và không dùng kháng sinh thấy có kết quả tốt. 3. Chẩn đoán phân biệt a. Ung thư gan Ung thư gan và áp xe gan Amip có một số triệu chứng giống nhau trong một số trường hợp áp xe gan thể giả ung thư và ung thư thể giả áp xe. Tuy nhiên giữa chúng cũng có những dấu hiệu lâm sàng khác nhau. – Thay đổi ở da và niêm mạc xạm da, giãn mạch, bàn tay son, môi tím… thường gặp trong ung thư gan, hiếm gặp trong áp xe gan Amip.. – Lách to thường gặp trong ung thư gan, không gặp trong áp xe gan Amip. – Kém ăn trong ung thư gan kém ăn vì trướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, trong áp xe gan do Amip chán ăn vì mệt ăn không ngon miệng. – Ngoài các dấu hiệu lâm sàng kể trên nêu sự khác nhau giữa ung thư gan và áp xe do Amip, nhưng để chắc chắn cần chọc thăm dò làm tổ chức học, tế bào học để phân biệt… b. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun đũa – Lâm sàng áp xe đường mật thường có hoàng đản, trong áp xe do Amip thường rất hiếm thấy hoàng đản. – Tiền sử trong áp xe gan đường mật thường có tiền sử đau HSP, trong áp xe gan do Amip không có dấu hiệu này. – Tính chất mủ + Trong áp xe gan đường mật mủ màu sữa, cà phê sữa có ánh vàng lẫn mật, đặc biệt bao giờ cũng có mùi thối, nuôi cấy có vi trùng mọc thường là loại vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn yếm khí , có thể thấy trứng giun đũa. + Áp xe gan Amip mủ màu Socola, không thối, cấy mủ không có khuẩn. Áp xe gan do amip là bệnh phổ biến và gây biến chứng nguy hiểm. Biến chứng áp xe gan do amip nếu không được xử trí điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Áp xe gan do amip là tình trạng tổn thương bên trong tổ chức gan do amip gây ra. Amip là một loại nguyên sinh vật đơn bào thường gây bệnh ở niêm mạc đại tràng, ruột và thông qua đường này đi vào các cơ quan khác như gan để gây thương tổn là khối áp xe gan do amip là khối chứa dịch mủ, có kích thước to hoặc nhỏ, có thể có một hoặc nhiều ổ dịch mủ. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. 2. Triệu chứng áp xe gan do amip Gan to là triệu chứng áp xe gan do amip thể điển hình Áp xe gan do amip có nhiều thể, trong đó có 2 thể chính là thể điển hình chiếm tỷ lệ 2⁄3 và không điển hình. Tùy vào mỗi giai đoạn, triệu chứng của bệnh sẽ khác Áp xe gan do amip thể điển hìnhTriệu chứng áp xe gan do amip thể điển hìnhSốt Người bệnh có thể sốt nhẹ từ 37,5 độ C đến sốt cao 40 độ C. Đây là triệu chứng thường gặp và xuất hiện đầu vùng gan và hạ sườn phải Người bệnh có thể đau từ mức độ nhẹ như đau tức, đau nhói đến gan, gan to Khi gan tăng kích thước khoảng 3 - 4cm, ấn vào vùng dưới sườn phải có thể thấy mỏi, rối loạn tiêu hóa, sụt cân, phù chân mu bàn chân, phù mức độ nhẹ, tràn dịch màng phổi, cổ Áp xe gan do amip thể không điển hìnhTriệu chứng áp xe gan do amip thể không điển hìnhThể không sốt Người bệnh có thể sốt hoàn toàn không có triệu chứng sốt hoặc chỉ sốt trong vài ngày, sau đó hết hẳn; sau sốt người bệnh thấy đau vùng hạ sườn phải, sụt cân sốt kéo dài Người bệnh có thể sốt kéo dài liên tục hoặc ngắt quãng. Không đau gan, gan không vàng da Khối áp xe đè vào đường mật và gây ra triệu chứng vàng da, dẫn đến chẩn đoán nhầm với áp xe đường mật, ung thư đường mật, ung thư suy gan Khối áp xe có kích thước quá to nên phá hủy một nửa tổ chức gan, gây phù cổ trướng, rối loạn chức năng gan, dẫn đến hôn mê gan, thậm chí có thể gây tử áp xe gan trái Thể này rất khó chẩn đoán, nếu vỡ khối áp xe có thể gây tràn dịch mủ vào màng phổi màng phổi Thể này cũng rất khó chẩn đoán hoặc chẩn đoán nhầm với phổi màng phổi. Khối áp xe gan xâm lấn đến màng phổi và gây ra phản tràn dịch màng ngoài tim Thể này gây ra các triệu chứng của bệnh tim, do đó thường bị chẩn đoán nhầm là bệnh tràn dịch màng ngoài giả ung thư gan Gan to và cứng triệu chứng của ung thư gan, người bệnh sụt cân nhanh. 3. Biến chứng áp xe gan do amip Khối áp xe nằm ở bên phải của gan Áp xe gan do amip có thể dẫn đến những biến nguy hiểm nhưVỡ vào màng phổi và phổi Khối áp xe nằm ở đỉnh của gan, bên phải, khi vỡ có thể làm thủng cơ hoành, vỡ thẳng vào phổi, tràn dịch mủ vào màng phổi và vào màng ngoài tim Khi vỡ, khối áp xe gây ra các triệu chứng tương tự như ép tim hoặc suy tim. Bệnh nhân nếu không được cấp cứu kịp thời có thể tử vào ổ bụng Khối áp xe gan vỡ vào ổ bụng và gây viêm phúc mạc toàn thể. Bệnh nhân có thể bị sốc nhiễm khuẩn và đối mặt với nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp vào ống tiêu hoá Khối áp xe vỡ vào dạ dày, đại tràng, khiến người bệnh nôn hoặc đại tiện ra mủ hoặc máu kéo biến chứng ít gặp khác như bội nhiễm áp xe, nung mủ kéo dài, khối áp xe vỡ hoặc rò mủ vào thành bụng. 4. Điều trị áp xe gan do amip Điều trị áp xe gan do amip bao gồm một hoặc kết hợp nhiều phương pháp sauĐiều trị nội khoa Một số loại thuốc thường dùng thuộc nhóm imidazole như metronidazole hoặc hút khối áp xe Dưới hướng dẫn của máy siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính, người bệnh được rửa sạch mủ trong khối áp xe, sau đó, bơm thuốc vào khối áp xe để tiêu diệt amip gây trị ngoại khoa Phẫu thuật chỉ áp dụng đối với các trường hợp khối áp xe gan có kích thước quá lớn không thể chọc hút, hoặc thất bại trong điều trị nội vào kích thước, vị trí và số lượng ổ áp xe, mức độ gan bị tổn thương, giai đoạn bệnh, tình trạng bệnh nhân, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và kết quả điều trị sẽ khác nhau. 5. Phòng ngừa áp xe gan do amip Rửa tay, vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn uống để phòng ngừa áp xe gan do amip Amip là nguyên sinh vật đơn bào gây bệnh ở người, phát triển mạnh ở môi trường khí hậu nhiệt đới. Để phòng ngừa bệnh do amip gây ra nói chung, trong đó có áp xe gan, cần phảiRửa tay, vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn sạch rau củ quả trước khi ăn, chế nước sạch, đã đun ăn thức ăn chưa được nấu chín, hoặc để lâu, không che đậy bên xuyên vệ sinh, dọn dẹp nơi ở, sinh hoạt, làm bị chứng lỵ do amip đại tràng nên thăm khám và điều trị triệt để, tránh để amip đi vào gan gây áp xe và tổn thương xe gan do amip là bệnh nguy hiểm vì có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng khi vỡ khối áp xe. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Gây mê nội khí quản phẫu thuật áp xe gan Ba năm nuốt nghẹn vì co thắt tâm vị, tôi đã hết bệnh như thế nào? Áp xe gan vì sao cần điều trị càng sớm càng tốt? Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Biên tập viên Trần Tiến Phong Đánh giá Trần Trà My, Trần Phương Phương Áp xe gan là sự tích tụ mủ trong gan tạo thành một hoặc nhiều ổ mủ rải rác, thường có hai loại áp xe gan áp xe gan do amip và áp xe gan do vi trùng. Áp xe gan a míp Amip là loại ký sinh trùng có tên Entamoeba Histolytica gây ra các ổ loét ở niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của các tĩnh mạch cửa đến gan và thường khu trú ở thùy phải. Tại gan, amip phát triển làm tắc các tĩnh mạch nhỏ đưa đến nhồi máu và hoại tử các tế bào gan tạo ra các ổ mủ vô trùng; nhiều ổ mụ nhỏ hợp nhau thành ổ mủ lớn. Chẩn đoán xác định Dựa vào 4 tiêu chuẩn của La Monte Lâm sàng sốt, đau vùng gan, gan to, tiền sử lỵ. Cận lâm sàng xét nghiệm phân, máu, x quang. Chọc thăm dò. Điều trị thử. Có 3 trong 4 tiêu chuẩn có thể chẩn đoán xác định. Ngày nay, ngoài 4 tiêu chuẩn trên còn có Huyết thanh chẩn đoán amip + cao 95% trường hợp. Siêu âm giúp phát hiện sớm ổ áp xe 90% ở thùy phải, giúp điều trị và theo dõi bệnh. Chẩn đoán phân biệt Ung thư gan Gan to chắc hoặc cứng, rung gan -, ấn kẽ sườn -. Thể trạng suy sụp nhanh. AFP +. Siêu âm có thể phân biệt được áp xe gan hay ung thư. Áp xe gan do vi trùng Đau vùng gan. Có nhiễm trùng huyết sốt cao kèm lạnh run, môi khô lưỡi dơ. Vàng da, niêm. Siêu âm có nhiều ổ áp xe rãi rác trong gan. Điều trị Áp xe gan do amip là bệnh có thể điều trị được bằng nội khoa, kết hợp với chọc hút qua siêu âm khi ổ mủ lớn và phải phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Là bệnh nếu điều trị sớm, thích hợp có thể khỏi hẳn không để lại di chứng. Các thuốc điều trị Emetin hoặc Dehydroemetin 20 mg/ống; tiêm bắp Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu. Có tác dụng phụ đau cơ, nhức đầu,nôn ói, tiêu chảy và đặc biệt rất độc đối với cơ tim. Liều dùng 1 mg/kg/ngày x 10 ngày; không quá 70 mg/ngày. Người lớn thường dùng liều 40 mg/ngày ở Việt Nam. Vì thuốc có thời gian bán hủy chậm; có tác dụng gây độc cho tế bào cơ tim; suy gan, suy thận nên chỉ được dùng lại sau 45 ngày. Metronidazon 250 mg/viên; 500 mg/viên Là kháng sinh diệt amip trong và ngoài ruột hữu hiệu, đang được ưa chuộng để dùng trong điều trị áp xe gan do amip; hơn 90% bệnh nhân đáp ứng với điều trị như giảm đau và sốt trong vòng 72 giờ. Là kháng sinh thuộc họ Nitro- 5 imidazol Metronidazole, Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole…. Tác dụng phụ nhức đầu, nôn ói, đau cơ. Liều dùng 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Trung bình 2g/ngày. Secnidazole, Tinidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Chloroquin 250 mg/viên- 150 mg base Là kháng sinh diệt amip ngoài ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng Hai ngày đầu 1g/ngày Các ngày sau 500 mg/ngày x 4 tuần. Iodoquinol Direxiode 210 mg/viên Là kháng sinh diệt amip ở ruột dùng điều trị phòng ngừa tái phát trong áp xe gan do amip. Liều dùng 650 mg x 3 lần/ngày x 20 ngày. Trung bình 3 viên x 3 lần/ngày. Các phác đồ điều trị Harrison 1980 có 3 phác đồ Emetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc chloroquin phosphat 1g/ ngày x 2 ngày. Sau đó 0,5g/ ngày x 4 tuần. Kết hợp vớI Dehydroemetin 1 mg/kg/ngày x 10 ngày. Hoặc Metronidazol 750 mg x 3 lần/ngày x 5- 10 ngày. Bài giảng bệnh học nội khoa ĐHYD. TPHCM 1992 Emetin 1 mg/Kg/ ngày x 10 ngày, siêu âm kiểm tra lại nếu ổ áp xe giảm nhiều sử dụng tiếp Metronidazol 2g/ ngày + Chloroquin cho đến khi ổ áp xe biến mất. Nếu ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít phải chỉ định ngoại khoa. Current Diagnosis & in treatment in Gastroenterology 1996; Harrison 1998; 2001 Phác đồ Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày là phác đồ được ưa chuộng sau đó Iodoquinol 650 mg x 3 lần/ ngày x 20 ngày. Harrison 2005 chỉ còn một phác đồ duy nhất Metronidazol 750 mg x 3 lần/ ngày x 10 ngày hoặc các dẫn xuất của họ Nitro- 5 imidazol Tinidazole, Secnidazole, Ornidazole uống 2g/ngày x 10 ngày. Phối hợp kháng sinh phổ rộng như áp xe gan do vi trùng nếu có bội nhiễm Điều trị ngoại Kết hợp điều trị nội với chọc dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm khi đường khính ổ áp xe ³ 10 cm, riêng ở thùy trái có thể chỉ định khi ổ áp xe nhỏ hơn 6 cm. Chọc dẫn lưu qua siêu âm khi điều trị nội nhưng kích thước ổ áp xe không giảm hoặc giảm ít. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Áp xe gan do vi khuẩn Nhiễm trùng đường mật ngược dòng do vi trùng từ ruột đến chiếm đa số 80% trường hợp. Nhiễm trùng huyết do ổ nhiễm trùng nơi khác vào máu đến gan. Do các ổ nhiễm trùng kế cận. Do các vết thưong thấu bụng vào gan bị nhiễm trùng. Lâm sàng Đau vùng gan, đau liên tục, rung gan+, ấn kẽ sườn +. Sốt cao 39-40 oC kèm lạnh run. Vàng da, niêm. Gan to, mềm đau, mặt láng. Túi mật có thể to, đau. Cận lâm sàng Công thức máu Bạch cầu tăng cao với tỷ lệ đa nhân trung tính rất cao 80- 90%. Tốc độ máu lắng tăng. Xét nghiệm chức năng gan ít bị xáo trộn. Sinh hóa máu Bilirubin, phosphatase kiềm, GGT đều tăng. X quang bụng Giống áp xe gan do amip. Siêu âm gan mật. Điều trị Điều trị nội Áp xe gan do vi trùng là loại áp xe nhỏ, đa ổ, có thể điều trị nội khi ổ mủ nhỏ và phải chỉ định điều trị ngoại khi biết chắc có ổ mủ lớn. Nếu điều trị sớm, thích hợp tiên lượng vẫn còn nặng do các biến chứng của nó và do nguyên nhân gây ra bệnh. Điều trị áp xe gan do vi trùng nên cấy máu làm kháng sinh đồ trước khi dùng kháng sinh. Phải bồi hoàn đủ nước và điện giải. Dùng kháng sinh phổ rộng, đường tiêm chích, đủ liều, đủ thời gian 10- 14 ngày. Các phác đồ điều trị Ampicillin 50- 100 mg/Kg/ ngày chia 3 lần + Gentamycin 3- 5 mg/Kg/ ngày chia 2 lần hoặc Tobramycin nebcin 80 mg x 2 lần/ ngày tiêm bắp. Amikacin Cephalosporin thế hệ III ± Aminoglycoside Cefotaxim 1- 2g TM/ 8 giờ hoặc Ceftriaxon 2g TM/ ngày. Cephalosporin thế hệ thứ IV. Quinolon ± Aminoglycoside Ciproloxacin 200 mg TTM/ 12 giờ hoặc Peflox 500 mg TTM/ 12 giờ. Levoxacin. Chống shock nếu bị shock nhiễm trùng. Điều trị ngoại Dẫn lưu qua hướng dẫn của siêu âm nếu có ổ mủ lớn. Phẫu thuật khi có biến chứng vỡ ổ áp xe. Điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật. Điều trị dự phòng Áp xe gan do amip Hướng dẫn và tuyên truyền trong vệ sinh ăn uống ăn chín, uống sôi. Điều trị triệt để tiệt trừ bệnh lỵ amip cấp ở đường ruột. Vấn đề điều trị tái phát như đã trình bày trong các phác đồ điều trị. Áp xe gan do vi trùng Hướng dẫn và tuyên truyền về vệ sinh ăn uống. Xử dụng thuốc diệt giun sán định kỳ mỗi 6 tháng. Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn thường gặp. Tại Việt Nam, nguyên nhân gây áp xe gan này chiếm tới khoảng 80% tổng số ca bệnh. Đây là bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra hàng loạt biến chứng ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và cướp đi tính mạng của người bệnh. Tổng quan về bệnh Áp xe gan là hiện tượng lá gan xuất hiện những lỗ hổng nhỏ chứa mủ. Trong khi đó, gan là một cơ quan quan trọng với nhiều chức năng, trong đó có dự trữ năng lượng, tạo protein và loại bỏ những độc hại khỏi cơ thể. Khi gan bị nhiễm khuẩn hoặc ký sinh trùng, nó có thể xuất hiện những lỗ nhỏ có mủ - gọi chung là ổ áp xe gan. Áp xe gan do amip là bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khu vực có khí hậu nóng ẩm, sở hữu điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Bệnh này chiếm tỉ lệ cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi giới nhưng thường gặp ở nam, chủ yếu ở trong độ tuổi 20 – 40. Hình ảnh áp xe gan do amip Biểu hiện lâm sàng của bệnh áp xe gan do amip khá đa dạng,. Hiệu quả điều trị có thể đạt tối đa nếu bệnh được phát hiện sớm,. Tuy nhiên nếu không can thiệp khắc phục kịp thời, bệnh sẽ tiến triển tương đối nặng nề, thậm chí gây ra các biến chứng dẫn tới tử vong. Nguyên nhân gây bệnh Amip có 2 loại là Entamoeba histolytica loại ăn hồng cầu và gây bệnh và Entamoeba minuta loại ăn vi khuẩn và cặn thức ăn, không gây bệnh. Sau khi cơ thể nhiễm amip sẽ xuất hiện các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng. Bệnh có xu hướng kéo dài và tái phát nhiều lần nếu không được điều trị tích cực. Do lưu lượng máu của tĩnh mạch cửa phần lớn tập trung vào gan phải nên trên 80% áp xe gan do amip gặp ở gan phải. Ngoài ra amip còn có thể lên gan theo đường bạch mạch hoặc là di chuyển trực tiếp vào tổ chức gan. Thương tổn mạch máu ở đại tràng đã tạo cơ hội cho amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan. Tại đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch, từ đó gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan. Theo các chuyên gia, bác sĩ, amip rất hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành áp xe phổi, não, lách. Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết Triệu chứng thể điển hình của bệnh áp xe gan do amip chính là tam chứng Fontan bao gồm Sốt, đau hạ sườn phải và gan to. Cụ thể Sốt Người bệnh có thể sốt nhẹ hoặc sốt cao, sốt liên tục hoặc từng cơn hoặc cũng có thể sốt kéo dài > 2 tuần . Sốt thường là triệu chứng đầu tiên, xuất hiện vài ngày trước các dấu hiệu khác như đau bụng vùng hạ sườn phải và gan to. Đau hạ sườn phải Mức độ đau hạ sườn ở người bị áp xe gam sẽ tùy từng trường hợp, có thể đau âm ỉ,đau từng đợt hoặc đau quặn dữ dội sau đó lan ra vùng thượng vị và vai phải. Cơn đau thường kéo dài nhiều ngày, cường độ đau tăng lên khi bệnh nhân ho, hít thở sâu hoặc khi vận động,… Gan to và đau Khi thăm khám, bác sĩ có thể nhận thấy người bệnh có gan to, tuy nhiên cũng chỉ to hơn khoảng 3 – 4cm dưới bờ sườn, bờ tù, ấn đau. Một số trường hợp có thể có thêm dấu hiệu ấn kẽ sườn có điểm đau nhói, đó là khi ổ áp xe gần với bao gan gây kích thích cơ quan lân cận, trong đó có cả thành ngực. Đây là dấu hiệu rất có giá trị trong việc chẩn đoán áp xe gan. Đau hạ sườn phải có thể là triệu chứng áp xe gan do amip Ngoài tam chứng Fontan, người bệnh áp xe gan do amip cũng có thể gặp các dấu hiệu lâm sàng khác, chẳng hạn như Tràn dịch màng phổi Người bệnh bị tràn dịch màng phổi không quá nhiều. Nguyên nhân của triệu chứng này có thể do ổ áp xe ở vị trí sát cơ hoành và gây phản ứng viêm kế cận dẫn tới xuất tiết dịch viêm vào khoang màng phổi. Ngoài ra ổ áp xe vỡ qua vòm hoành vào khoang màng phổi gây tràn mủ khoang màng phổi cũng có thể gây ra tình trạng trên. Đây là một biến chứng vô cùng nguy hiểm của áp xe gan nói chung và áp xe gan do amip gây ra nói riêng. Rối loạn tiêu hóa Rối loạn tiêu hóa ở người bị áp xe gan do amip thường biểu hiện giống hội chứng lỵ với các dấu hiệu điển hình là đau quặn bụng, mót rặn, đi ngoài phân lỏng, nhầy máu mũi. Triệu chứng trên có thể xuất hiện trước tam chứng Fontan. Khi soi phân, bác sĩ có thể tìm thấy amip thể gây bệnh. Gầy sút cân Người bệnh áp xe gan do amip thường sút cân nhiều và nhanh, nguyên nhân là do có ổ nung mủ sâu và do ăn uống kém. Bên cạnh đó, ở một số trường hợp không điển hình, bệnh nhân áp xe gan do amip vẫn có thể không sốt, nhưng lại có biểu hiện vàng da, suy gan Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh Đối tượng có nguy cơ cao mắc áp xe gan do amip chính là Người có thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Người đang mắc các bệnh về gan, như suy chức năng gan hay nhiễm trùng. Nữ giới có thể có nguy cơ mắc bệnh áp xe gan do amip cao hơn nam giới tuy không nhiều. Độ tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao là từ 60 đến 70 tuổi. Áp xe gan cũng thường gặp ở trẻ sơ sinh do có liên quan đến thông tĩnh mạch rốn và nhiễm trùng. Đường lây nhiễm Bệnh áp xe gan không lây truyền từ người sang người. Tuy nhiên, amip gây bệnh này lại có khả năng lây lan nhanh. Con đường lây truyền của amip gây áp xe gan chính là đường phân-miệng. Amip sau khi xâm nhập qua niêm mạc ruột của con người và có thể đi vào trong tĩnh mạch cửa đến gan và gây viêm nhiễm. Biến chứng của bệnh Bệnh áp xe gan do amip nếu không được can thiệp điều trị sớm và đúng hướng có thể gây ra hàng loạt các biến chứng nguy hiểm như sau Vỡ ổ áp xe vào khoang màng phổi Khi bị biến chứng này, người bệnh sẽ xuất hiện đau ngực tăng, ho, sốt. Các trường hợp này cần được xử trí khẩn cấp bằng cách dẫn lưu mủ màng phổi để điều trị đồng thời tránh nguy cơ biến chứng dày dính màng phổi. Vỡ vào phổi Ổ áp xe vỡ vào nhu mô phổi, nếu như thông với nhánh phế quản thì người bệnh sẽ có biểu hiện khạc ra mủ màu sô-cô-la, đây được xem là một hình thức dẫn lưu cho ổ áp xe. Tuy nhiên, nếu như không chăm sóc và hướng dẫn bệnh nhân dẫn lưu theo đúng tư thế và đúng cách thì đây có thể sẽ trở thành yếu tố thuận lợi cho bội nhiễm vi khuẩn, từ đó gây viêm phổi hoặc áp xe phổi. Vỡ vào khoang màng tim Biến chứng này thường gặp ở các bệnh nhân có ổ áp xe gan trái. Trên lâm sàng, người bệnh có biểu hiện khó thở, tím tái, đau ngực liên tục. Khi thăm khám, bác sĩ phát hiện các dấu hiệu của tràn dịch màng ngoài tim, Nếu lượng dịch ít, có thể chỉ nghe thấy tiếng cọ màng ngoài tim. Ngược lại nếu lượng mủ tràn vào khoang màng ngoài tim nhiều thì hoàn toàn có thể gây chèn ép tim cấp. Lúc này, bệnh nhân có biểu hiện khó thở, nhịp tim nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, thực hiện nghiệm pháp phản hồi gan-tĩnh mạch cổ cho kết quả dương tính, tiếng tim mờ,..... Khi áp xe gan vỡ vào khoang màng ngoài tim thì người bệnh cần được chọc hút dịch màng ngoài tim cấp cứu để tránh nguy cơ chèn ép tim cấp dẫn tới tử vong. Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng gây tình trạng viêm phúc mạc toàn thể Đây là biến chứng thường gặp của bệnh áp xe gan do amip. Trên lâm sàng bệnh nhân có biểu hiện đau bụng đột ngột, dữ dội, đau tăng lan ra khắp bụng, sốt biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc. Khi thăm khám, bác sỹ phát hiện ra các dấu hiệu bụng chướng, liệt ruột gây bí trung đại tiện và chướng bụng, siêu âm thấy hình ảnh dịch ổ bụng. Trường hợp này, bệnh nhân cần có chỉ định phẫu thuật điều trị, kết hợp dẫn lưu ổ áp xe và làm sạch ổ phúc mạc. Ổ áp xe vỡ vào ổ bụng nhưng được các tạng trong ổ bụng và mạc nối lớn bao bọc lại gây viêm phúc mạc khu trú. Đây là một trường hợp khó chẩn đoán, dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như ứ nước, ứ mủ đài bể thận, nang tụy Áp xe dưới hoành Ổ áp xe gan vỡ ra được các dây chằng của gan và vòm hoành khu trú ổ mủ giữ lại, tạo thành ổ áp xe dưới vòm hoành. Trên lâm sàng, bệnh nhân có các biểu hiện kích thích cơ hoành như nấc, ho khan, đau ngực tăng lên khi ho, hít thở sâu; kèm theo có các dấu hiệu nhiễm trùng dai dẳng. Trên hình ảnh X-quang ngực xuất hiện hình ảnh vòm hoành bị nâng cao, thường là vòm hoành bên phải. Siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, phát hiện rõ vị trí và tính chất ổ áp xe. Biện pháp chẩn đoán Để chẩn đoán chính xác bệnh áp xe gan do amip, bác sĩ sẽ kết hợp đồng thời các biện pháp sau Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amip. Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan Sốt, gan lớn và đau. Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh áp xe. Thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán. Các xét nghiệm chẩn đoán áp xe gan do amip bao gồm Xét nghiệm máu thường quy phát hiện thấy bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng. Siêu âm gan Đây là xét nghiệm không xâm nhập, giúp theo dõi tiến triển của bệnh và hướng dẫn điều trị. Hình ảnh trên siêu âm giai đoạn đầu thường là hình ảnh hỗn hợp âm, trong khi giai đoạn sau là ổ trống âm kèm theo có vỏ dày. Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng để thấy rõ hình ảnh áp xe gan Phát hiện amip gây bệnh bằng phản ứng men ELISA. Chọc hút khối áp xe có mủ màu socola để sinh thiết. Phương pháp điều trị Điều trị áp xe gan amip cần áp dụng các biện pháp nội, ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút kèm theo hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả chữa bệnh sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như Tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân. Giai đoạn phát triển bệnh. Tình trạng tổn thương gan. Kích thước và vị trí của các ổ áp xe. Ngày nay 3 biện pháp thường xuyên phối hợp để điều trị áp xe gan do amip đó là Thuốc đặc trị amip. Loại bỏ ổ mủ áp xe. Kháng sinh kết hợp. Loại bỏ ổ mủ áp xe khi nó đã hình thành bằng chọc hút kết hợp thuốc diệt Amip được áp dụng trong các trường hợp Ổ áp xe gan có kích thước quá to với đường kính > 6cm. Bệnh nhân bị áp xe gan do Amip đã trên 1 tháng. Phương pháp chọc hút mủ cần kèm theo kỹ thuật soi ổ bụng hoặc của siêu âm. Số lần chọc hút có thể là 1,2 thậm chí 3 lần. Thực tế cho thấy có những trường hợp bệnh nhân cần chọc hút tới 2,5 lít mủ phối hợp với thuốc diệt Amip mới có thể khỏi hoàn toàn. Phẫu thuật kết hợp với thuốc diệt Amip Mổ áp xe gan hiện nay thường ít được chỉ định, thông thường kỹ thuật điều trị này chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể như sau Khi áp xe gan đã gây ra các biến chứng nguy hiểm. Bệnh nhân áp xe gan nặng, có biến chứng nguy hiểm nhưng vì một lý do nào đó không thể chọc hút mủ ổ áp xe được. Bệnh nhân bị áp xe gan Amip kéo dài trên 4 tháng, đã điều trị nội khoa bằng chọc hút mủ và thuốc diệt Amip những không có kết quả. Ổ áp xe to, gan to quá rốn tới hố chậu và nổi phồng lên, khi dùng tay sờ vào thấy căng như một bọc nước. Biện pháp phòng ngừa bệnh Theo các chuyên gia, bác sĩ, chúng ta có thể phòng ngừa hiệu quả bệnh áp xe gan do amip bằng các biện pháp thiết thực như sau Rửa tay trước khi ăn, uống và sau khi đi vệ sinh. Tuyệt đối không để kén amip vào thức ăn, đồ uống Xử lý phân hiệu quả, tuyệt đối không dùng phân tươi để bón rau quả. Khi ăn rau quả tươi phải rửa sạch, khử trùng hoặc có xử lý bằng tia cực tím để diệt kén amip. Khi phát hiện thất kén amip trong cơ thể, phải điều trị triệt để bằng metronidazol. Áp xe gan do amip là bệnh lý có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Bởi vậy, việc phòng tránh bệnh là vô cùng cần thiết. Ngoài các biện pháp thiết thực trên, chúng ta cũng cần thăm khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bệnh, từ đó có hướng điều trị hiệu quả.

áp xe gan do amip