CMX: Báo cáo về thay đổi sở hữu của cổ đông lớn Công ty TNHH ES VINA. 2 giờ trước 0. 20-10-2022 17:24:00+07:00 . Phân tích cơ bản; Dữ liệu tài chính Lúa là cây trồng chủ lực trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị. Trong những năm qua, năng suất và sản lượng cây lúa trên toàn tỉnh không ngừng gia tăng, giúp đảm bảo an ninh lương thực và góp phần phát triển kinh tế cho người dân cũng như nhiều địa phương trên toàn tỉnh. Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nông nghiệp hữu cơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh Nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ. Hoặc các nguyên liệu gieo trồng thông thường không xử lý bằng thuốc bảo vệ thực vật hóa học trước khi gieo trồng Công ty còn xây dựng vùng nguyên liệu, định hướng nông dân trồng lúa VD - 20 theo quy trình hữu cơ, nâng cao giá trị hạt gạo và mạnh mẽ thâm nhập các thị trường xuất khẩu Châu Âu. Gò Công Tây hiện đã mở rộng vùng trồng lúa VD - 20 đặc sản lên khoảng 2.500 ha canh tác của mô hình trồng lúa hữu cơ và lúa vô cơ. Nhìn chung, chi phí sản xuất lúa hữu cơ cao hơn so với ttồng lúa vô cơ. làm cho sự chênh lệch chi phí phân bón và thuốc giữa 2 mô hình trong năm 2020 giảm còn 6.198.600 đồng/ha (thay vì là 6.999.000 đồng/ha như năm 2019). Mô hình trồng lúa hữu cơ của tỉnh Vĩnh Long thành công đã mở ra cơ hội cho nông dân trồng lúa ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và trên cả nước. Cánh cửa vào thị trường nguyên liệu thực phẩm và đồ uống Việt Nam. Đăng nhập tài khoản DNSG Online qua mạng xã OXvxN. Trang chủ Tin tức Tin tức AOI GIỚI THIỆU SÁCH HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ Được viết 13 Tháng 5 2019 Lượt xem 2642 GIỚI THIỆU SÁCH HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ Chúng tôi xin hân hạnh giới thiệu đến các bạn đọc quyển cẩm nang “HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ cho các bên liên quan trong mô hình liên kết chuỗi giá trị” của TS. Nguyễn Công Thành, một trong những người đi đầu rất tâm huyết trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa hữu cơ Mô hình lúa hữu cơ từ đề tài chúng tôi đã thực hiện nhằm xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa – tôm tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đã thành công tốt đẹp. Mô hình thực sự là môt cách làm ăn mới trong kiểu liên kết “bốn nhà” hay liên kết “công tư – PPP” mà lâu nay chúng ta thường nghe nói nhiều nhưng thực sự rất ít điển hình thành công. Qua mô hình, nhóm thực hiện đề tài đã tổ chức và đào tạo các Nhóm nông dân sản xuất nhỏ liên kết với các Doanh nghiệp tư nhân như Ecotiger, Viorsa và Nhất Nông để sản xuất ra sản phẩm lúa hữu cơ và được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế EU, UDSA và JAS và được các Doanh nghiệp tiêu thụ liên tục từ năm 2015, 2016, 2017 và đang tiếp tục. Nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn thử thách nhưng những kết quả đạt được khẳng định chúng ta có thể phát triển nông nghiệp hữu cơ nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe con người và gìn giữ sự bền vững môi trường sống. Nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam và trên thế giới ngày nay đã phát triển không ngừng. Cuốn cẩm nang “HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ cho các bên liên quan trong mô hình liên kết chuỗi giá trị”được biên soạn xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân rộng mô hình hữu cơ trong các vùng lúa – tôm trước mắt với tiềm năng hàng chục ngàn héc ta ở nhiều tỉnh, thành ĐBSCL và tiến đến nhiều vùng có khả năng khác trong nước. Những kỹ năng, quy trình và giải pháp trong cuốn cẩm nang này xuất phát từ những kết quả thực tế đã thực hành thành công trong vừng dự án và được trình bày bằng những thí dụ cụ thể và mô tả với hình ảnh sinh động đã diễn ra trên thực địa xây dựng mô hình ở vùng dự án nên hy vọng nó sẽ tạo thuận lợi cho người đọc dễ hiểu và áp dụng. Do tình chất chung về nguyên lý và tiêu chuẩn hữu cơ nên cuốn Cẩm nang này ngoài hướng dẫn cho sản xuất lúa hữu cơ, nó cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng cho những cây trồng khác hay nói cách khác là cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ nói chung. Tuy đã có nhiều nỗ lực trong việc biên tập, nhưng chắc chắn vẫn còn những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được bạn đọc gần xa góp ý bổ sung cho lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Liên hệ đặt sách 0971776650 hoặc 0938958315 TS. Nguyễn Công Thành Thực hành sản xuất lúa hữu cơ tự nhiên là việc áp dụng phương thức canh tác dựa hoàn toàn vào các yếu tố tự nhiên từ khi gieo hạt cho tới khi thu hoạch, cây lúa sinh trưởng dựa hoàn toàn vào môi trường tự nhiên sẵn có mà không hề có sự hỗ trợ, bổ sung các thành phần phi tự nhiên. Ở đó, cây cỏ, động vật, vi sinh vật được bảo vệ và cân bằng thông qua việc bố trí, sắp xếp hệ thống môi trường lưu trú có chủ ý, tương trợ lẫn nhau – gọi chung là hệ sinh thái – điều đặc biệt quan trọng quyết định đến năng suất, việc phòng và diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại…và mang lại một môi trường hoàn toàn tự nhiên. CHUYÊN ĐỀ 1 THIẾT KẾ HỆ SINH THÁI Trong phạm vi bài viết đâu tiên, chúng tôi sẽ cung cấp góc nhìn tổng quan một hệ sinh thái cơ bản với những thành phần trong hệ thống toàn bộ khu ruộng đóng vai trò phòng trừ sâu hại và đảm bảo năng suất gieo trồng. Ở những bài chi tiết, sẽ phân tích sâu hơn cơ chế của từng thành phần đó – lý giải việc hiệu quả và các yếu tố liên kết không thể thiếu giữa các thành phần với nhau. 1 – Thiết kế hệ thống hàng rào sinh học – các lớp phòng thủ sâu hại dựa trên sự cân bằng của tự nhiên Với diện tích khu ruộng hơn 40ha, Tiếng dành ít nhất 10% trong tổng thế diện tích để tổ chức hệ thống bờ bao, ao nước lắng lọc, mương bao và các mương xương cá cấp/thoát nước nội đồng đảm bảo một khu vực gieo trồng khép kín với các lớp hàng rào sinh học tự nhiên giúp kiểm soát dịch hại. Hàng rào sinh học đầu tiên – lớp phòng thủ thứ nhất Trên các bờ bao, Tiếng để cỏ dại phát triển tự nhiên bên cạnh việc trồng các loại cây dược liệu có mùi như riềng, sả, bình bát, mãng cầu…cùng với các loại cây ăn trái có tán cao để làm môi trường cho các loài sinh vật cư ngụ. Các loại cây dược liệu như Sả, riềng, bạc hà…sẽ làm lạc hướng di cư của các loại sâu, rầy di cư dựa trên việc đánh mùi lúa. Tham khảo Những loại cây có tác dụng xua đuổi côn trùng hiệu quả trong canh tác hữu cơ Hàng rào tự nhiên tiếp theo – lớp phòng thủ thứ hai Từ việc dành diện tích bờ bao lớn và trồng cũng như cho các loài cây phát triển tự nhiên – không xịt bất cứ loại thuốc bảo vệ thực vật nào cũng như bón các loại phân hóa học – môi trường đảm bảo đủ “an toàn” cho các loại sinh vật như nhện, cóc, ếch, nhái, các loài chim cư ngụ, chúng sẽ là hàng rào tiêu diệt thêm một phần sâu rầy gây hại di cư đến ruộng lúa. Trong nội dung Hệ sinh thái về đêm – chúng ta sẽ thấy rõ cách làm việc và hiệu quả của lớp phòng thủ này. Lớp phòng thủ thứ ba Nếu như hệ thống các tán cây trên bờ bao làm chỗ cư ngụ cho các loài sinh vật cư ngụ và săn bắt các côn trùng di cư trên không thì hệ thống mương nước ngoài việc dẫn nước tưới tiêu cho ruộng sẽ ngăn cản những loài gặm nhấm gây hại di cư dưới đất vào cắn phá. Chúng cũng bị tiêu diệt bởi các loài rắn sinh sống ở các bờ bao xung quanh. Trên nông trại của Tiếng nhiều loài rắn được bảo vệ và sinh sôi, đặc biệt là các loại rắn săn chuột. Xem Hệ sinh thái về đêm – ra bờ là đụng rắn đi săn chuột 2. Thiết kế hệ thống thủy lợi “Nhất nước nhì phân” việc tổ chức hệ thống thủy lợi đóng vai trò rất lớn, Tiếng có riêng nội dung phân tích chi tiết cho phần này. Cách bố trí và vai trò của hệ thống thủy lợi trên trang trại Tâm Việt Trong phạm vi giới thiệu tổng quan về việc thiết kế hệ sinh thái thể, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin ở góc độ tổng thể Như hình ảnh đầu tiên của bài viết, toàn bộ khu ruộng được bố trí hệ thống mương nước bao quanh và các mương cấp/thoát nước nội đồng – đảm bảo việc chủ động trong tưới, tiêu cho lúa – dưới những mương nước đó – các loài cá tự nhiên được sinh sôi vì không bị tác động bởi hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật – cá ăn sâu, rầy – thải lại chất dinh dưỡng cho lúa. Việc chủ động trong cấp/thoát nước cho ruộng lúa sẽ giúp kiểm soát các loại sâu, rầy, đạo ôn dựa trên cơ chế điều chỉnh nhiệt độ, hoặc dùng nước để nhận chìm ấu trùng, trứng sâu hại căn cứ vào chu kỳ sinh trưởng của chúng. Xem “dùng nước diệt sâu rầy” và “Phòng trừ bệnh cho lúa không dùng thuốc hóa học”. Cũng từ nước, hệ thống kênh mương chủ động cho phép điều tiết lượng nước trên mặt ruộng để thả vịt ăn các loài gây hại như ốc bươu vàng và 1 phần sâu rầy sau đó để lại chất thải bổ sung dinh dưỡng cho đất lúa. Các loài cá, tôm, các sinh vật trong nước phát triển khi nguồn nước hoàn toàn không tồn dư bất cứ loại hóa chất nào từ phân bón hóa học hay các loại thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác. Nhờ đó các loại chim trời trở về kiếm ăn trên cánh đồng – chúng sẽ diệt thêm một phần các loại sâu rầy hại lúa. Lọc nước Canh tác hữu cơ theo các tiêu chuẩn quốc tế của USDA, EU bên cạnh việc đảm bảo không sử dụng hóa chất, các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học thì các tiêu chuẩn về nguồn nước, đất đều phải đảm bảo 100% hữu cơ. Do đặc thù đồng ruộng Việt Nam đã trải qua thời gian dài canh tác theo hướng sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nên một lượng lớn hóa chất còn tồn dư trong đất và nước. Trên cánh đồng Tâm Việt, tại các mương nước, rau muống được thả lan tự nhiên có nhiệm vụ lọc nước, theo các nhà khoa học hệ thống rễ của rau muống sẽ hấp thu nhiều loại hóa chất trong nước. Nội dung bài viết, video và hình ảnh thuộc bộ tài liệu trong “Dự án hỗ trợ nông dân canh tác bền vững”, với sự hỗ trợ của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức thực hiện Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp; Mai Phú Khuynh Người thực hành và hướng dẫn Võ Văn Tiếng Hãy để lại ý kiến của bạn để chúng ta cùng xây dựng về cách làm này Nằm trong chuỗi hoạt động của Trung tâm về phát triển Nông nghiệp hữu cơ bền vững, Trung tâm Khu vực Miền Nam về Giáo dục Phát triển Bền vững – Trường Đại học Quốc Tế, Đại học Quốc gia đã tiến hành thực hiện chương trình “Hỗ trợ xây dựng mô hình trang trại hữu cơ” với mục tiêu Hỗ trợ nhằm khuyến khích các trang trại và nông dân chuyển đổi sang hình thức canh tác hữu cơ bền vững. Sự thúc đẩy về phát triển nông nghiệp hữu cơ theo kì vọng của những người thực hiện chương trình sẽ mang lại nhiều mặt tích cực cho cộng đồng và xã hội, thông qua việc tăng cường giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp nội địa, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và độ phì nhiêu đất và cung cấp cho cộng đồng và xã hội những sản phẩm sạch có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng. 1. Công đoạn làm đất và duy trì độ màu mỡ cho đất Chọn đất – Chọn đất có lịch sử không sử dụng hóa chất trong ít nhất 3 năm liền kề và có giấy tờ xác minh việc này hoặc đã qua giai đoạn chuyển đổi với sự cho phép của các cơ quan chứng nhận. Quy chuẩn IFOAM – Chỉ sản xuất NNHC khi đất đã bảo đảm đủ tiêu chuẩn của PGS hoặc của các tổ chức USDA, EU hay JAS đã quy định. Một số yêu cầu của đất trồng với sản xuất nông nghiệp hữu cơ. – Đất phải có độ phì tự nhiên, độ phì tiềm tàng khá cao và không bị ô nhiễm. + Loại đất phải là đất sạch, không bị ô nhiễm vi sinh vật hại, không bị ô nhiễm kim loại nặng sắt Fe, chì Pb, thủy ngân Hg, Cadimi Cd, Asen As. + Độ dày của tầng canh tác tầng đất phải dày, đủ điều kiện và là chỗ dựa tốt cho cây trồng sinh trưởng. + Tính chất lý, hóa, sinh học của đất phù hợp với từng loại cây trồng + Chế độ nước/độ ẩm đất đảm bảo đủ ẩm cần thiết cho cây trồng hữu cơ, đặc biệt là có điều kiện để điều tiết nước hợp lý tưới khoa học cho cây trồng – Đất phải luôn được duy trì hàm lượng chất hữu cơ. Chất hữu cơ của đất là kho dự trữ và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cần thiết cho các loại cây trồng, đặc biệt là Nitơ N-đạm. Đất giàu chất hữu cơ, đặc biệt là hợp chất mùn sẽ điều hòa môi trường sống của cây như cấu trúc đất, độ ẩm đất, nhiệt độ đất, phản ứng của đất độ pH từ đó tăng tính kháng của cây đối với các bệnh dịch hại. Chất hữu cơ trong đất luôn được duy trì và được làm giàu nhờ các nguồn bổ sung + Sinh khối trả lại đất như các nguồn thực vật, động vật sau thu hoạch + Các loại phân hữu cơ bón vào trước khi gieo trồng Phân chuồng, phân xanh, phân hữu cơ truyền thống, phân hữu cơ chế biến hc vi sinh, hc sinh học…. + Hệ vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải và tổng hợp các chất hữu cơ trong đất. – Đất không bị ô nhiễm bởi tác động của các độc tố. Các độc tố trong đất như những kim loại nặng, những vi sinh vật gây bệnh… sẽ làm suy giảm sức khỏe của đất, sức khỏe của cây trồng và giảm năng suất, chất lượng nông sản. – Khu vựcsảnxuấtsẽ được lấy mẫu đất trước khi canh tác để phân tích theo các chỉ tiêu Dư lượng thuốc BVTV Thuốc sâu, bệnh và thuốc trừ cỏ; một số yếu tố kim loại nặng và các vi sinh vật gây hại. Tiến hành lấy mẫu đất đại diện theo phương pháp lấy mẫu chuẩn để phân tích các chỉ tiêu nói trên. – Kết quả được so sánh theo tiêu chuẩn của các tổ chức cấp giấy chứng nhận NNHC USDA, EU hay JAS…. Xem Phụ Lục 2 để tham khảo về một số yêu cầu về đất NNHC của một số tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế Xử lí đất – Toàn bộ vùng trồng phải được bao quanh bởi hàng rào cách ly với khu vực xung quanh vùng đệm để tránh lây nhiễm các hóa chất từ những vườn xung quanh cũng như từ những hộ lân cận vào khu vực sản xuất hữu cơ. Vùng đệm có thể là một hàng rào, tường hay một hàng cây dày có khả năng ngăn chặn những tác nhân gây ảnh hưởng đến vùng đất trồng hữu cơ. Khu vực trồng lúa hữu cơ không được xen lẫn với khu vực trồng lúa thông thường. IFOAM Guideline for Organic farm – Cày lật và phơi ải đất ngay sau thu hoạch vụ trước để thay đổi chế độ không khí trong đất và tạo điều kiện cho vi sinh có ích phát triển. Nên sử dụng chế phẩm vi sinh có Trichoderma để mau phân hủy rơm rạ và tránh hiện tượng ngộ độc hữu cơ khi lúa được 10-15 nss. Phần rơm rạ không nên đốt đồng như tập quán cũ mà thu gom lại để ủ bằng vi sinh hoặc “Hun kỹ thuật- Sản xuất than sinh học” chuyển rơm rạ thành Biochar. Rơm rạ được xem là nguồn bổ sung chất hữu cơ và dinh dưỡng quan trọng làm gia tăng năng suất lúa và nâng cao độ màu mỡ của đất. – Tăng chất hữu cơ cho đất bằng cách trồng các loại cây họ đậu trên các khoảng đất nhàn rỗi trên ruộng lúa. Các chất hữu cơ từ quy trình trồng cây họ đậu sẽ có lợi cho đất. Ruộng lúa cũng không nên để trống trước khi trồng và sau khi thu hoạch lúa. Khu vực này nên được bao phủ bởi cây trồng họ đậu có lợi cho đất. – Có thể sử dụng gốc lúa và phân xanh kết hợp vào quá trình làm đất để tăng chất hữu cơ và vi sinh vật có lợi cho đất. Trong trường hợp lúa là cây trồng đơn lẻ ở vùng có nhiều mưa, sau khi thu hoạch, hãy giữ gốc và thân lúa làm vật liệu phủ hoặc cày chúng vào đất, và gieo các loại cây họ đậu lên trên. – Trong trường hợp không canh tác liên tục, nên cắt và bỏ rơm rạ để che phủ cánh đồng nhằm giảm thiểu xói mòn bề mặt đất, tăng chất hữu cơ và một số chất dinh dưỡng cho lứa cây trồng tiếp theo. Đối với cánh đồng lúa vùng cao dốc, việc che phủ đất càng cần phải được thực hiện. Sau khi thu hoạch lúa, nên để lại thân và gốc lúa để che phủ đất cho đến vụ canh tác tiếp theo. – Có thể sử dụng một số chế phẩm có nguồn gốc từ động thực vật để tăng độ phì nhiêu cho đất trước và trong quá trình canh tác Xem phụ lục 1TAS 9000 PART 4 – 2010. – San phẳng mặt ruộng có thể ứng dụng máy có công cụ tia Laser, bừa thật kỹ-nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại, quản lý nước được tốt hơn, tạo điều kiện cho hạt giống mọc tốt ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ sinh học, bón phân, khống chế cỏ bằng nước và áp dụng kỹ thuật rút nước ở giai đoạn lúa 30 ngày chế độ ruông khô. – Việc phân tích chất lượng đất nên được thực hiện hàng năm. Điều chỉnh độ pH của đất trong khoảng 5,5-6,5. Trong trường hợp đất có tính axit cao, nên sử dụng đá Mac-nơ marl hoặc tro gỗ để nâng pH cho đấtTAS 9000 PART 4 – 2010. Chuẩn bị và xử lý hạt giống – Trong qui trình canh tác nông nghiệp hữu cơ NNHC cần lưu ý Không được sử dụng giống biến đổi Gen, giống đột biến phóng xạ hay hóa chất, không dùng chất kích thích xử lý để xử lý hạt giống. – Giống phải sạch, không bị nhiễm sâu bệnh. – Sử dụng giống giống xác nhận lượng giống từ 70 – 100 kg / ha giống đối với ruộng áp dụng sạ hàng hoặc sạ hốc; Nếu sạ vãi sử dụng từ 80-120kg/ Ha. – Giống trước khi ngâm, cần phải loại bỏ những hạt lép lửng bằng phương pháp quậy trong nước sình có 5% muối NaCl, hạt lép lửng sẽ nổi hết lên trên do có tỷ trọng nhỏ .Sau đó dùng một trong những chếphẩm Comcat; hoặc SP1 ngâm giống theo hướng dẫn trên bao bì để hạt giống nảy mầm nhanh, rễ phát triển mạnh, cây khỏe, diệt nấm bệnh trong đất và tăng sức đề kháng với các bệnh hại. Kỹ thuật bón phân theo canh tác NNHC. – Tuyệt đối không sử dụng bất cứ loại phân tổng hợp nào như Ure, DAP, SA, Kali, phân lân super hay phân NPK sản xuất từ phân đơn để bón, dù là số lượng rất ít. – Chỉ sử dụng các nguồn phân hữu cơ đã qua chế biến kỹ không chứa kim loại nặng và các vi sinh có hại như phân hữu cơ, hữu cơ Sinh học HCSH, hữu cơ Vi sinh HCVS và phân vi sinh. – Các loại phân gia súc, gia cầm cũng phải qua chế biến mới được sử dụng. – Khi kiểm tra nếu trường hợp cây trồng do thiếu một số chất gây ra cơ thể phát triển kém thì có thể được bổ sungđúng chất đó từ nguồn được biết rõ ràng và phải ghi chép vào sổ sách để tiện việc theo dõi. Cần lưu ý khi bón phân cho lúa tại ĐBSCL một số điểm + Đặc tính của giống ngắn ngày hay dài ngày, chịu thâm canh hay không, tình hình sâu bệnh trên ruộng, thời kỳ sinh trưởng của cây lúa ở giai đoạn cần bón. + Mùa vụ đang trồng mùa mưa hay mùa khô; Đông Xuân hay Hè-Thu. + Đặc điểm của đất trồng đất canh tác 2 vụ lúa/năm hay 3 vụ lúa/năm, hay 2 lúa 1 màu; Lúa- Tôm, đất phù sa hay đất phèn hoặc nhiễm mặn. + Mật độ sạ thưa hay sạ dày. + Nước tưới và điều kiện tưới tiêu chủ động hay không. + Trình độ canh tác của nông dân *Khuyến nghị về quy trình tự làm phân bón hữu cơ sản xuất tự nhiên như sauTAS 9000 PART 4 – 2010 1 Phân động vật có thể sử dụng phân động vật trong trang trại, hoặc phân động vật thu thập bên ngoài được tiến hành compost hoàn toàn. Ngoài ra, sau khi thu hoạch lúa ở nông trại, gia súc có thể được phép chăn thả trên ruộng lúa, phân của chúng sẽ được trộn với các phần còn lại của thân và gốc lúa để tăng chất hữu cơ vào đất. 2 Phân compost phân compost nên được sản xuất tại ruộng lúa hoặc khu vực gần đó. Để đẩy nhanh quá trình phân hủy, các vi sinh vật thích hợp có thể được thêm vào. Phân compost nên được giữ dưới bóng râm để tránh mất chất dinh dưỡng do ánh sáng mặt trời và mưa. 3 Phân xanh các loại cây họ đậu phổ biến được khuyên trồng trên ruộng lúa là cây Sesbania Sesbania rostrata, cây Lục lạc sợi Crotalaria juncea, đậu Hà Lan Vigna unguiculata và Đậu kiếm Canavaliagladiate. Hai tháng trước khi trồng lúa, nên trồng cây họ đậu để tạo ra đủ sinh khối và nitơ cho đất. Sau 45 đến 60 ngày trồng hoặc khi bắt đầu giai đoạn ra hoa, cày xới ruộng để trộn lẫnvật chất thực vật vào đất và để các phần vật chất này phân hủy trong 7 ngày trước khi tiến hành trồng lúa. Nếu cây họ đậu không phát triển tốt, có thể dẫn đến sinh khối và chất dinh dưỡng không đủ, phân composthoặc phân hữu cơ không có hóa chất hay kháng sinh có thể được bổ sung vào. Nguồn của hạt giống cây đậu, phân hữu cơ, phân compost và các chất phụ gia khác phải phù hợp với tiêu chuẩn hữu cơ. Các vật liệu hữu cơ tự nhiên sau đây cũng được phép sử dụng để thay thế một số loại phân bón hóa học TAS 9000 PART 4 – 2010 1 Nguồn nitơ như bèo hoa dâu, tảo xanh, bột hạt Neem và bột máu khô. 2 Nguồn phốt pho như đá phốt phát, bột xương, phân gà, phân dơi, bột hạt, tro gỗ và tảo biển. 3 Nguồn kali như tro trấu và một số loại đá vôi. 4 Nguồn canxi như dolomite tự nhiên, bột vỏ hàu và bột xương Xem phụ lục 2. 4. Nguồn nước tưới tiêu cho lúa trồng trọt theo hướng NNHC Nước cho tưới tiêu cho lúa theo tiêu chuẩn hữu cơ phải đạt yêu cầu theo các tiêu chuẩn của TCVN 6773-2000, TCVN 6000 – 1995, TCVN 5996– 1995 và TCVN 5994 – 1995 quy định với từng nguồn nước khác nhau. Nguồn nước tưới cũng không được ở gần các khu vực có khả năng xuất hiện các loại hóa chất độc hại, hàm lượng chất hữu cơ cao hoặc nguồn gây bệnh, như khu vực có nước thải công nghiệp, các loại nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, hoặc nguồn nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất. Đồng thời nguồn nước không được có sự hiện diện của các chất ô nhiễm hóa chất và sinh học, kim loại nặng, chất phóng xạ, cũng như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước cao hơn quy định. Nếu nguồn nước tưới ở khu vực trồng trọt đó không đủ các điều kiện yêu cầu, nông trại đó cũng không được tiến hành trồng lúa hữu cơ. Theo DT 3 – TCVN 11041-22017 5. Bảo vệ thực vật trên lúa theo hướng NNHC IFOAM norms for organic production and processing, Version 2014 Nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất lúa hữu cơ chính như sau – Sử dụng các giống lúa kháng bệnh, côn trùng và các loại sâu bệnh khác, và phù hợp với vùng trồng lúa cụ thể. – Áp dụng các kĩ thuật canh tác thích hợp, như chuẩn bị đất và xử lí đất, chọn ngày gieo trồng của mùa vụ, tỷ lệ gieo hạt và khoảng cách gieo hạt, luân canh cây trồng để cắt vòng đời của dịch bệnh, côn trùng và các loài gây hại khác, duy trì độ phì nhiêu của đất và cân bằng dinh dưỡng cho đất cũng như quản lý nước tăng cường sự phát triển của cây lúa khỏe mạnh. – Cân bằng sinh thái tự nhiên cũng nên được duy trì bằng cách tăng số lượng côn trùng có lợi thiên địch để kiểm soát sâu bệnh. – Sử dụng biện pháp kích thích tính kháng bệnh ở cây trồng kích kháng. Biện pháp này giúp cho cây bị nhiễm bệnh trở nên có khả năng kháng bệnh ở mức độ nào đó sau khi được xử lý chất kích kháng. Kích kháng không tác động trực tiếp lên mầm bệnh mà nó kích thích quá trình tự vệ của cây trồng Tăng tính chống chịu và tính kháng cho cây trồng. Phòng trừ một số bệnh chính trên ruộng lúa Muốn cây lúa khỏe thì ngoài việc dáp ứng đầy đủ dinh dưỡng theo nguyên tắc cân dối thì việc phòng trừ sâu bệnh góp phần rất quan trọng cho cây lúa sinh trưởng và phát triển số bệnh hại chính thường hay xuất hiện trên cây lúanhư Đạo ôn đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông, Đốm vằn, Cháy bìa lá, Thối thân, lem lép hạt, bệnh lúa Von,… Biện pháp Sinh học phòng trừ – Sử dụng các phương pháp vật lý, chẳng hạn như bẫy chuột và côn trùng cơ học, bẫy ánh sáng, đuổi sâu hại bằng tiếng ồn, có thể sử dụng các loài vật nuôi chống dịch hại nhưng với điều kiện phải kiểm soát vi sinh vật gây bệnh từ chất bài tiết của chúng. – Bảo vệ các loài thiên địch của các loài sinh vật gây hại qua việc tạo môi trường sống thuận lợi ví dụ làm hàng rào, địa ñiểm làm tổ, các vùng sinh thái đệm để duy trì thảm thực vật ban đầu cho các loài côn trùng ăn sinh vật gây hại; – Sử dụng các dòng sản phẩm Nano Bạc+ Chitosan;Chế phẩm ANISAF SH-02 và SH-03; Chế phẩm Neem-Oil; Dấm Gỗ. -Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma phối hợp với phân hữu cơ để tăng sức đề kháng và ức chế các loại nấm gậy bệnh ở vùng rễ. -Sử dụng vi sinh vật chống lại từng đối tượng gây hại cụ thể, chẳng hạn như nấm Beauveria để kiểm soát rầy nâu. -Không được sử dụng các thiết bị phun đã từng được sử dụng để phun thuốc trừ sâu và các chất hóa học có hại trong sản xuất lúa hữu cơ. USDA Guidance of Natural Resources and Biodiversity Conservation Phòng trừ một số loài Sâu, Côn trùng chích hút trên lúa Một số sâu hại chính trên ruộng lúa như Rầy nâu, Nhện gié, bọ Trĩ Bù Lạch, sâu cuốn lá Cuốn lá nhỏ, cuốn lá lớn, muỗi Hành, sâu Phao, sâu đục thân,… Biện pháp Sinh học phòng trừ Áp dụng nguyên tắc đa dạng sinh học và lợi thế của Thiên dịch Cần xây dựng ruộng lúa bờ hoa trồng các loại cây như Xuyến chi trắng, Cúc mặt trời vàng, Đậu bắp,…. nhằm thu hút thiên địch đến ăn mật và phấn hoa, để từ đó tấn công sâu rầy trên ruộng. Phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác nhằm tạo ra môi trường sinh thái mới không phù hợp với yêu cầu sinh sống của dịch hại mà không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng vệ sinh đồng ruộng kết hợp làm đất, sử dụng giống kháng, gieo trồng đúng thời vụ, chế độ phân bón cân đối, tưới tiêu hợp lý. Sử dụng nấm kí sinh như nấm xanh Metarhizium anisopliae; Chế phẩm Dầu Neem Neem-Oil; Dấm gỗvào các giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đồng và trổ để phòng trừ rầy nâu và sâu hại Xem phụ lục 1. Xử lí cỏ dại trên ruộng lúa Việc kiểm soát cỏ dại nên dựa trên các phương pháp vật lý như tiến hành chuẩn bị đất phù hợp, tiến hành các kĩ thuật trồng trọt giúp giảm cỏ dại, duy trì mực nước trong ruộng lúa để kiểm soát cỏ dại, làm cỏ bằng tay và một số quy trình xử lí cỏ khác như sử dụng máy cày quay, chọn mùa trồng thích hợp, các kỹ thuật cắt lá, luân canh. – Có thể đốt cỏ dại để diệt mầm bệnh theo cách không ảnh hưởng đến hệ sinh thái của đất; – Xử lý hạt giống ngâm,tẩm dể tăng tốc độ nảy mầm và phát triển. Sử dụng nước ém cỏ, tạo điều kiện cho lúa phát triển mạnh giai đoạn đầu để lấn cỏ. – Quản lý cỏ dại bằng cách sử dụng dụng cụ sạ hàng; Sạ cụm-hốc để dễ dàng làm cỏ bằng tay hoặc cơ giới hóa. – Sử dụng cám gạo 2 tấn/ha vào 3 ngày sau khi sạ kếp hợp làm cỏ tay vào 35 ngày sau sạ theo Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI diệt cỏ hữu hiệu. – Nuôi vịt trên ruộng lúa, cá mè vinh, cá Trắm cỏ hoặc cá Rô Phi trên ruộng lúa để diệt cỏ dại khi mới phát sinh. Xử lí sau thu hoạch – Sản phẩm hữu cơ có thể bị nhiễm bẩn trong quy trình đóng gói, chế biến, vận chuyển và lưu trữ. Bao bì cho sản phẩm sau thu hoạch phải đảm bảo thực phẩm ổn định về mặt vi sinh trong một thời gian xác định. Phương pháp chiếu xạ là một công nghệ không được chấp nhận bởi một số nhóm người tiêu dùng và trong các thực phẩm hữu cơ, vì vậy cần cung cấp công nghệ xử lí thay thế. – Khu vực bảo quản gạo hữu cơ phải được cách ly, sạch sẽ và hợp vệ sinh. Khu vực lưu trữ phải được thông gió tốt và được bổ sung các biện pháp quản lí dịch hại cơ học như bẫy chuột, bẫy côn trùng, keo dính… – Có nhiều loại chuột có thể cắn phá thóc gạo trong kho, như chuột nhà Rattus norvegicus, chuột đen Rattus rattus và chuột lắt Rattus exulans. Chuột không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho sản phẩm mà còn làm ố sản phẩm với các chất bài tiết, nước tiểu, nước bọt và lông làm giảm chất lượng gạo hữu cơ và gây nhiễm trùng cho người tiêu dùng. Kiểm soát phòng ngừa chuột – Giữ sạch kho, loại bỏ cây hoặc cành dựa vào kho. – Sử dụng bẫy chuột – Các thùng chứa và bao tải được sử dụng để đóng gói, cũng như phương tiện vận chuyển gạo hữu cơ, phải sạch và không có bất kỳ sự nhiễm bẩn nào của các chất độc hại và gạo khác. Thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển nên có thiết kế thích hợp để vận chuyển và chứa gạo hữu cơ an toàn nhất. Không nên sử dụng phương tiện đã từng được vận chuyển đất, động vật, phân bón hoặc hóa chất có thể gây tạp nhiễm các chất gây bệnh và độc hại, trừ khi phương tiện đó đã được làm sạch đúng cách trước khi sử dụng. Gạo hữu cơ không được trộn lẫn với hàng hóa phi hữu cơ và các vật liệu hoặc chất bị cấm khác cho nông nghiệp hữu cơ trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến trung tâm phân phối. Các biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại trong khu vực bảo quản hoặc các thùng vận chuyển có thể dùng các rào cản vật lý hoặc dùng các biện pháp xử lý khác như tiếng động, sóng siêu âm, ánh sáng, tia cực tím, bẫy bẫy pheromon và các bẫy có bả, mồi nhử nhiệt độ có kiểm soát, không khí có kiểm soát khí cacbonic, ôxy, nitơ và đất điatomit. Theo USDA Guidance Certification Requirements for Handling Unpackaged Organic Products PHỤ LỤC Phụ Lục 1 Một số chế phẩm sinh học được cho phép sử dụng trong sản xuất lúa hữu cơ Nguyên vật liệu Mô tả chi tiết Cây sầu đâu Neem – Azadirachta indica A Hoa tiêu dôi khô Piper retrofractum Vahl Bột Thủy xương bồ Acorus calamus L. Được trộn với hạt lúa để kiểm soát sâu bệnh cắn phá. Bèo hoa dâuAzollz pinnata Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Tảo lục lam Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Máu động vật khô Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Xương nghiền Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ, phốt pho và can xi trong đất. Bột ngũ cốc xay thô Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng phốt pho trong đất. Phụ Lục 2 YÊU CẦU VỀ ĐẤT TRỒNG NNHC CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC. Yêu cầu về đất trồng của USDA United States Department of Agriculture. Không có chất cấm trong thời gian 3 năm đến vụ thu hoạch đầu tiền. Có ranh giới riêng biệt, có vùng đệm được xác định rõ ràng để ngăn chặn chất cấm nhiễm chéo từ khu vực sản xuất phi hữu cơ. Yêu cầu về đất trồng của EU Khối Liên hiệp Châu Âu. Không có chất cấm trong thời gian 3 năm đến vụ thu hoạch đầu tiền. Có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro từ khu vực phi hữu cơ sang khu vực canh tác hữu cơ. Yêu cầu về đất trồng của JAS Japanese Agricultural Standard. Cây lâu năm 3 năm, khu vực mới 2 năm ,> 1 năm khi bắt đầu gieo trồng cây mới. Có ranh giới riêng biệt, rõ ràng để ngăn chặn chất cấm từ khu vực phi hữu cơ tràn sang hữu cơ. Yêu cầu về quản lý độ phì của đất và dinh dưỡng cây trồng trong canh tác NNHC Theo USDA United States Department of Agriculture Canh tác duy trì, cải thiện điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và tối thiểu hóa xói mòn đất. Sử dụng các hình thức canh tác; luân canh, che phủ cây trồng và sử dụng nguyên liệu cây trồng và vật nuôi-phân ủ. Bổ sung các chất dinh dưỡng cho cây trồng trong danh mục cho phép. Sử dụng tro động, thực vật hữu có bị đốt cháy. Sử dụng chất khoáng có độ hòa tan thấp. Theo EU Khối Liên hiệp Châu Âu. Duy trì cải thiện độ phì của đất và đa dạng sinh học trong đất nhằm ngăn ngừa xói mòn. Luân canh cây trồng và các biện pháp vật lý. Sử dụng phân ủ hữu cơ. Bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng trong danh mục EU. Sử dụng chất thải động vật làm phân hữu cơ. Sử dụng Phân khoáng có độ hòa tan thấp. Theo JAS Japanese Agricultural Standard Sử dụng phân trộn và phụ phẩm ngành chế biến để cải thiện độ phì của đất. Sử dụng chức năng sinh học của VSV trong đất nhằm cải thiện độ phì của đất. Sử dụng che phủ cây trồng hoặc vật liệu nylon nông nghiệp. Theo IFOAM International Federation of Organic Agriculture Movements. – Hệ thống sản xuất cây trồng hữu cơ làm đất tốt lên chủ yếu bằng sự phối hợp phân hữu cơ và các đầu vào sinh học khác nhau hoặc với cây trồng cố định đạm – Quản lý độ phì đất hữu cơ chỉ sử dụng phân khoáng tự nhiên và các chất được sản xuất bằng phương pháp sinh học. Sản xuất cây trồng hữu cơ không sử dụng nitơrat natri. Hệ thống đảm bảo hữu cơ hạn chế việc chuẩn bị đất bằng cách đốt tàn dư thực vật. Đầu vào tổng hợp ở tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất hữu cơ và biểu hiện của các chất hóa học có hại cho con người và môi trường cần tránh hoặc giảm đến tối thiểu. Originally posted 2022-06-05 101130. I. ĐẶT VẤN ĐỀLúa là cây lương thực chính và quan trọng của ĐBSCL với di ện tích gieo trồng khoảng 3,86 triệu ha/năm cho sản lượng lúa hàng năm lên đến hơn 20,5 triệu tấn và khoảng trên 20 triệu tấn rơm rạđược thải ra. Hầu hết rơm rạ này sau khi thu hoạch được đốt hoặc chuyển đi nơi khác mà không trả lại cho đất mặc dù cũng có một ít nông dân có kinh nghiệm trong sử dụng rơm rạnày để vùi vào đất rừng U Minh hoặc ủ phân trồng hoa màu ở Bến Tre . Măt khac rơm rạsau thu hoạch không thể vùi trực tiếp vào trong đất bởi vì tỉ số C/N của chúng rất cao, chúng được biết là làm giảm lượng dinh dưỡng hữu dụng quan trọng đối với sinh trưởng của cây 15 trang Chia sẻ lelinhqn Lượt xem 1090 Lượt tải 2 Nội dung tài liệu Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất tròng lúa và cây trồng cạn ở đồng bằng Sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Hiệu quả của phân hữu cơ và phân vi sinh trong sản xuất lúa và cây trồng cạn ở Đồng bằng Sông Cửu Long Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 1 HIÊỤ QUẢ CỦA PHÂN HƢ̃U CƠ VÀ PHÂN VI SINH TRONG SẢN XUẤT LÚA VÀ CÂY TRỒNG CAṆ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CƢ̉U LONG Trần Thị Ngọc Sơn1, Trần Thị Anh Thƣ 1 , Cao Ngọc Điệp2 , Lƣu Hồng Mẫn1 và Nguyễn Ngọc Nam1 TÓM LƯỢC Nhằm mục đích tiết giảm lượng phân hóa học để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường đất, nước cũng như gia tăng chất lượng nông sản, mô hình sử dụng phân rơm hữu cơ và phân sinh học đã được thực hiện ở 3 tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm An Giang, Cần Thơ và Long An. Mô hình này được áp dụng tại ruộng của 60 hộ nông dân để tìm hiểu ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ phân hủy bởi nấm Trichoderma sp. và vi sinh vật cố định đạm Gluconacetobacter diazotrophicus và Bradyrhizobium japonicum/Bradyrhizobium sp. và vi sinh vật hòa tan lân Pseudomonas syringae trên 3 loại đất khác nhau đất phù sa, đất phèn và đất cát bạc màu ở ĐBSCL trong hệ thống canh tác lúa và cây trồng cạn đậu nành và đậu phộng trong 2 năm 2006-2007 Vụ Lúa Hè Thu 2006- Lúa Đông Xuân 2006-2007- Đậu nành/ đậu phộng Xuân Hè 2007. Phân rơm hữu cơ được sản xuất bằng cách dùng rơm rạ sau thu hoạch xử lý bằng nấm Trichoderma tại nông hộ và phân vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân được sản xuất bởi Viện nghiên cứu và phát triển công nghệ sinh học trường Đại học Cần Thơ được bón kết hợp với 25 kg N/ha. Kết quả sau 3 vụ canh tác cho thấy ở mô hình khuyến cáo có sử dụng phân rơm hữu cơ và phân vi sinh vật đã làm gia tăng các thành phần năng suất. Năng suất ở cả 3 loại cây trồng lúa, đậu nành và đậu phộng gia tăng lần lượt cụ thể năng suất cây lúa tăng 585 kg/ha tương đương 12,37%, năng suất đậu phộng tăng 597 kg/ha tương đương 19,71%, và đậu nành tăng 106 kg/ha tương đương 5,24%. Bằng kỹ thuật canh tác này không chỉ tiết kiệm được từ 65,7 kg N/ha, 71,9 kg P2O5/ha và 24,5 kg K2O/ha mà còn gia tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập, giảm chi phí đầu tư sản xuất, giảm chi phí phân bón và tăng thu nhập và lợi nhuận. Tỷ lệ giữa lợi nhuận mô hình khuyến cáo và lợi nhuận mô hình nông dân RAVC lên đến 1,57 tương ứng gia tăng 57% lợi nhuận, đồng thời giảm giá thành sản phẩm tương ứng với lúa giảm 27,94% và đậu giảm 9,10% cho mỗi kg so với tập quán canh tác của nông dân. Đối với độ phì nhiêu của đất như các chỉ tiêu về chất hữu cơ, đạm hữu dụng, lân hữu dụng, kali hữu dụng thì sản xuất theo mô hình khuyến cáo đều tăng so với sản xuất theo tập quán nông dân. Cụ thể, tại An Giang chất hữu cơ tăng 0,053 %, đạm hữu dụng 10,94 ppm, lân hữu dụng 2,18 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 7,0 ppm; tại Cần Thơ chất hữu cơ tăng 0,177%, đạm hữu dụng 19,47 ppm, lân hữu dụng 2,08 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 4,60 ppm và tại Long An chất hữu cơ tăng 0,085 %, đạm hữu dụng 5,79 ppm, lân hữu dụng 0,38 ppm, kali hữu dụng cao hơn là 5,40 ppm. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được các nông dân thực hiện mô hình và nông dân các vùng phụ cận đều mong muốn triển khai mô hình khuyến cáo ở một diện tích lớn hơn để giảm chi phí sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường, cải thiện đời sống nông dân và góp phần sản xuất theo hướng nông nghiệp bền vững. Từ khóa phân rơm hữu cơ, đậu phộng, đậu nành, hiệu quả kinh tế, lúa, vi khuẩn cố định đạm, vi khuẩn hòa tan lân, nấm Trichoderma sp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lúa là cây lương thực chính và quan trọng của ĐBSCL với diện tích gieo trồng khoảng 3,86 triệu ha/năm cho sản lượng lúa hàng năm lên đến hơn 20,5 triệu tấn và khoảng trên 20 triệu tấn rơm rạ được thải ra. Hầu hết rơm rạ này sau khi thu hoạch được đốt hoặc chuyển đi nơi khác mà không trả lại cho đất mặc dù cũng có một ít nông dân có kinh nghiệm trong sử dụng rơm rạ này để vùi vào đất rừng U Minh hoặc ủ phân trồng hoa màu ở Bến Tre . Măṭ khác rơm rạ sau thu hoạch không thể vùi trực tiếp vào trong đất bởi vì tỉ số C/N của chúng rất cao, chúng được biết là làm giảm lượng dinh dưỡng hữu dụng quan trọng đối với sinh trưởng của cây 1 Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long,Cờ Đỏ, TP Cần Thơ; Email ngocson58 2 Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ, TP Cần Thơ; Email cndiep Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 2 trồng thông qua sự bất động ở dạng hữu cơ và cũng sản sinh ra các độc tố thực vật suốt thời gian phân huỷ. Việc lấy đi rơm rạ khỏi đồng ruộng đã làm giảm carbon hữu cơ một cách đáng kể, nếu hàm lượng carbon hữu cơ ban đầu là 3,56%, sau 10 năm canh tác 2 vụ lúa/năm, hàm lượng carbon hữu cơ chỉ còn 3,03%; sau 50 năm là 1,59% và sau 100 năm là 0,71%, vì vậy đất đai ngày càng suy giảm độ phì nhiêu dẫn đến tính ổn định và bền vững trong sản xuất nông nghiệp mặc dù đã có nhiều nghiên cứu để cải thiện tính bền vững sản xuất lúa gạo. Ngoài ra, do điều kiện thâm canh tăng vụ trên đất lúa, nông dân quá lạm dụng phân hoá học và theo thời gian sẽ dẫn đến việc mất cân bằng dinh dưỡng trong đất làm ảnh hưởng đến độ phì của đất và gây ô nhiễm môi trường. Thí nghiệm bước đầu ở Viện lúa ĐBSCL cho thấy rơm được xử lý bằng nấm Trichoderma và bón phân rơm phân huỷ ở mức 6 tấn /ha hoặc kết hợp với các mức bón phân của nông dân như 40, 60, và 80% NPK đã cho thấy gia tăng mật số vi sinh vật đất và hàm lượng protein tổng số Lưu Hồng Mẫn và ctv., 2003. Vai trò của việc cố định đạm sinh học đối với việc cung cấp đạm cần thiết cho cây trồng có thể làm cho nền nông nghiệp bền vững hơn mà không làm hại môi trường cần được khuyến nghiệm trên đậu nành tại tỉnh Cần Thơ cho thấy hàm lượng dinh dưỡng và hấp thu N, P, K của đậu nành và P, K hữu dụng trong đất được gia tăng do bón rơm phân hủy và chủng vi sinh vật cố định đạm Trần Thị Ngọc Sơn et al, 2003, 2004, 2006, 2007. Sau chất N, lân là dinh dưỡng thứ hai giới hạn sự phát triển của cây trồng và nó hiện diện trong đất trong cả hai dạng hữu cơ và vô cơ. Tuy nhiên, đất tại ĐBSCL lại thiếu P trầm trọng bởi nó thường hiện diện ở dạng khó tan. Phân lân sinh học với những vi khuẩn có khả năng hoà tan lân khó tan, đặc biệt là vi khuẩn hoà tan lân sống vùng rễ, có thể giúp hòa tan lân khó tan thành thể hữu dụng cho cây trồng sử dụng Richarson, 1994; Nautiyal et al, 2000. Những vi sinh vật có ích này, đặc biệt là vi khuẩn vùng rễ có khả năng kích thích sự tăng trưởng cây trồng được nuôi trong môi trường đơn giản, rẻ tiền và trộn với gia chất thích hợp để sản xuất phân sinh học đây là định hướng lâu dài của một nền nông nghiệp bền vững. Vì vậy cần có những nghiên cứu tiếp tục với trình độ cao hơn để sử dụng được khối lượng chất hữu cơ khổng lồ này phục vụ cho chính sản xuất lúa với các giải pháp khoa học công nghệ ở trình độ cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo theo hướng hữu cơ phục vụ các hệ thống nông nghiệp bền vững II. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN Các nghiên cứu đươc̣ thưc̣ hiêṇ từ năm 2006 đến 2007 gồm các phương pháp chính như - Sử duṇg nấm Trichoderma để xử lý rơm rạ làm nguồn phân hữu cơ tại chỗ do Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long nghiên cứu và sản xuất. - Phân sinh học cố định đạm trên lúa, đậu nành và đậu phộng Azotobacter, Gluconacetobacter diazotrophicus, Rhizobium, Bradyrhizobium japonicumvà phân sinh học hoà tan lân cho đậu nành và đậu phộng Pseudomonas do Viện nghiên cứu và phát triển Công nghệ sinh học- Đại học Cần Thơ nghiên cứu và sản xuất. - Thực hiện trên 3 loại đất ở vùng ĐBSCL đất phù sa, đất cát bạc màu, đất phèn với mô hình luân canh Lúa-Đậu-Lúa. Mô hình trình diễn với 10 lần lập lại và được bố trí như sau i. Mô hình theo khuyến cáo MHKC bón 6 tấn rơm hữu cơ đã phân hủy bằng nấm Trichoderma sp. + 25 kg N + 100 kg phân lân sinh học chứa vi khuẩn Pseudomonas + 100 kg/ha phân đạm sinh học chứa vi khuẩn cố định đạm sống tự do Azotobacter, Azospirillum, Gluconacetobacter diazotrophicus + 30 K2O kg/ha ii. Mô hình nông dân MHND đối chứng 100 N – 60 P2O5 – 30K2O kg/ha. Trong vụ lúa, phân rơm hữu cơ và phân sinh học được bón được bón lót vùi vào đất 1 ngày trước khi sạ lúa. - Trong vụ đậu, rơm rạ được dùng để tủ hay che mặt đất để giữ ẩm. Trong nghiệm thức bón phân theo khuyến cáo thì chủng vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân vào hạt giống thích hợp cho từng loại cây đậu đậu nành/ đậu phộng. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 3 - Mật độ gieo hạt Lúa 150 kg/ha; Đậu nành 40 x 15 cm; Đậu phộng 20 x 20 cm. Gieo đậu và sau đó lấp hột bằng tro trấu và tủ rơm - Mùa vụ thực hiện Nghiên cứu được thực hiện liên tục trong 3 vụ, tại 3 tỉnh với 60 hộ nông dân nòng cốt. Đầu tiên, chọn các tiểu vùng, trong mỗi tiểu vùng chọn xã, trong xã chọn ấp và cuối cùng chọn nông dân 1 Trên đất phèn ở tỉnh An giang Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu nành Xuân Hè 2007. 2 Trên đất phù sa ở Cần Thơ Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu nành Xuân Hè 2007. 3 Trên đất cát bạc màu ở tỉnh Long An Lúa Hè Thu 2006 - Lúa Đông Xuân 2006 - 2007 - Đậu phộng Xuân Hè 2007 III. KẾT QUẢ ĐAṬ ĐƢƠC̣ Sản xuất phân rơm rạ hƣ̃u cơ taị chỗ Rơm tại các điểm thí nghiệm được tiến hành ủ trước khi xuống giống vụ Hè Thu 2006 và sau khi thu hoạch vụ Hè Thu 2006, sử dụng rơm rạ của vụ này được để ủ tiếp sử dụng cho vụ Đông Xuân 2006 - 2007 đây cũng là các yêu cầu bức thiết của các địa phương để tránh ngộ độc hữu cơ họặc ô nhiễm sông rạch do rơm rạ bị thải xuống sông hoặc đem đốt đi gây ô nhiễm môi trường và dẫn đến hiện tượng đất bị suy thoái, nghèo chất hữu cơ. Tất cả 60 hộ nông dân thực hiện mô hình tại 3 tỉnh đã áp dụng đúng theo quy trình ủ phân rơm hữu cơ của Viện Lúa ĐBSCL theo hình 1 Sơ đồ tóm tắt quá trình sản xuất phân rơm hữu cơ tại nông hộ . Sau khi xử lý rơm rạ 4 tuần , cho thấy tại các điểm đã có sự chuyển hóa sinh học của rơm rạ xử lý bởi nấm Trichoderma sp. là đã làm giảm tỷ số C/N theo thời gian như kết quả trình bày ở bảng 1. Chất lượng đống rơm sau khi được xử lý chế phẩm Trichoderma sp. tại ruộng tạo thành nguồn phân rơm hữu cơ sau khi ủ, có thường xuyên đảo đều và đảm bảo ẩm độ đã đạt được tỷ lệ C/N từ 18,2 đến 20,4 vào thời điểm 4 - 5 tuần sau khi xử lý. Đây là ngưỡng tỷ lệ C/N thích hợp để bón vào đất cho cây trồng sử dụng. Bảng 1. Hàm lƣợng đạm, carbon hữu cơ và tỷ số C/N của rơm rạ sau khi xử lý Trichoderma sp. ở các thời điểm khác nhau số liệu trung bình ở 30 điểm nghiên cứu Tuần sau khi xử lý tuần N % C % C/N 1 0,98 38,7 39,4 2 1,45 35,1 24,0 3 1,46 35,6 24,4 4 1,67 34,2 20,4 5 1,82 33,2 18,2 Nguồn Bộ môn Vi sinh, Viện lúa ĐBSCL Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 4 Chế phẩm xử lý rơm rạ -nấm Trichoderma 10-12 kg Rơm rạ sau thu hoạch xử lý bằng chế phẩm 5- 6 tấn/ha Tưới nước cách 3 - 4 ngày tưới 1 lần Rơm chuyển màu 15 ngày sau khi xử lý Sau 28-30 ngày xử lý chế phẩm Nguồn phân rơm hữu cơ Hình 1. Sơ đồ tóm tắt quá trình sản xuất phân rơm hữu cơ tại nông hộ Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học trong sản xuất lúa Đối với lúa vụ Hè Thu a/ Hiệu quả đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa - Số bông/m2 Kết quả ghi nhận tại cả 3 điểm ở An Giang, Cần Thơ và Long An cho thấy số bông/m 2 trong QTKC khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với QTND. - Số hạt chắc/bông Canh tác trong QTKC tại An Giang có số hạt chắc/bôngcao hơn 9,32 hạt chắc, tương đương tăng 17,96% khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 và tại Long An cao hơn 5,06 hạt tương đương tăng 9,75% khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1% và tại Cần Thơ thì số hạt chắc/bông khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với bón phân hóa học đơn thuần vì điều này có thể là do sự cung cấp N hóa học dư thừa đã dẫn đến gia tăng số hạt lép, lững. - Tỷ lệ hạt chắc % tại Long An, tỷ lệ hạt chắc trong QTKC so với QTND cao hơn 5,57% so với QTND và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0. - Trọng lượng 1000 hạt g Trọng lượng 1000 hạt là đặc tính di truyền ổn định nhất của giống vì kích thước hạt bị chi phối bởi kích thước vỏ trấu. Trọng lượng 1000 hạt ít thay đổi theo điều kiện canh tác do đó kết quả ghi nhận tại An Giang, Cần Thơ và Long An cho thấy trọng lượng 1000 hạt khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND. - Năng suất lúa ở ba tỉnh trong QTKC đều tăng so với QTND một cách có ý nghĩa thống kê, tại An Giang năng suất cao hơn 0,344 tấn/ha tương đương tăng 10,04% khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; tại Cần Thơ cao hơn 0,392 tấn/ha tương đương tăng 9,25% khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 5% và tại Long An, năng suất cao hơn là 0,531 tấn/ha tương đương tăng 14,32% khác biệt ở mức ý nghĩa 1% so với QTND. Do vậy, việc bón phân rơm hữu cơ và phân sinh học đã giảm được phân vô cơ đồng thời gia tăng năng suất lúa so với bón đơn thuần phân hóa học. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 5 Bảng 2. Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa Hè Thu 2006 Quy trình canh tác Số bông/m 2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc % Trọng lượng 1000 hạt g Năng suất T/ha An Giang QTKC 1 317,0 61,21 84,10 23,07 3,770 QTND 2 322,1 51,89 82,72 22,96 3,426 Chênh lệch 1 - 2 -5,0 9,32 1,38 0,12 0,344 % gia tăng 1 so với 2 -1,58 17,96 1,67 0,48 10,04 Kiểm định T -0,462ns 4,596*** 0,805ns 0,528ns 4,84*** Cần Thơ QTKC 1 485,2 43,89 85,64 24,09 4,631 QTND 2 458,9 41,86 88,01 24,05 4,239 Chênh lệch 1 - 2 26,3 2,02 -2,37 0,04 0,392 % gia tăng 1 so với 2 5,73 4,85 -2,69 0,17 9,25 Kiểm định T 1,183ns 0,915ns -2,663* 0,148ns 2,20* Long An QTKC 1 407,4 57,07 68,64 23,10 4,240 QTND 2 406,0 52,00 63,08 23,27 3,709 Chênh lệch 1 - 2 1,3 5,06 5,57 -0,18 0,531 % gia tăng 1 so với 2 0,35 9,75 8,81 -0,73 14,32 Kiểm định T -0,119ns 2,598** 3,708*** 0,931ns 3,86** QTKC Mô hình khuyến cáo; QTND theo tập quán canh tác của nông dân ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê; * khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%o b/ Hiệu quả đối với đến giảm đầu tư phân hóa học - Tại địa bàn An Giang, trung bình nông hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 83,3 N - 42,6 P2O5 - 56,3 K2O kg/ha đến 108,8 N - 60,4 P2O5 - 61,7 K2O kg/ha Như vậy, khi có sử dụng phân rơm hữu cơ và phân vi sinh vật cố định đạm và hòa tan lân sinh học theo QTKC đã bón thấp hơn 73,11 N - 58,97 P2O5 - 29,40 K2O kg/ha. Tương tự, kết quả ghi nhận được tại địa bàn Cần Thơ, bình quân 10 hộ đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 83,3 N - 42,6 P2O5 - 56,3 K2O kg/ha đến 101,8 N - 60,4 P2O5 - 61,7 K2O kg/ha cao hơn so với QTKC là 73,11 N; 58,97 P2O5 và 29,40 K2O kg/ha. Đối với đất cát bạc màu tại Long An cho thấy các hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 90,7 N – 64,4 P2O5 - 53,2 K2O kg/ha đến 109,7 N - 70 P2O5 - 62,1 K2Okg/ha, tính bình quân ở 10 hộ là 100,8 N - 61,71 P2O5 - 59,99 K2Okg/ha, so với QTKC đã làm giảm được lượng phân vô cơ là 75,75 N - 61,71 P2O5 - 29,99 K2O kg/ha. Trong vụ Hè Thu này, cho thấy lượng phân bón trung bình tại 3 tỉnh là 98,99 N - 59,88 P2O5 - 59,60K2O kg/ha dẫn đến đã giảm được một lượng phân bón hóa học trung bình là 74,01 N, 59,88P2O5, và 29,60 K2O kg/ha. Điều này có thể do việc sử dụng phân rơm hữu cơ và sinh học đã kích thích khả năng tổng hợp N từ không khí, tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong việc cố định đạm, khoáng hóa chất hữu cơ trong đất, hòa tan lân khó tan trong đất cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho cây lúa và sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư, phân bón, thuốc hóa học và giảm chi phí sản xuất. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 6 0 30 25 0 30 60 90 120 N P2O5 K2O Dinh dưỡng Liề u l ượ ng k g/h a QTKC QTND Hình 2. Hiệu quả giảm đầu tƣ phân bón hóa học cho vụ lúa Hè Thu 2006 tại 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ và Long An Đối với lúa vụ Đông Xuân a/ Hiệu quả đối với các yếu tố năng suất và năng suất lúa đông xuân 2006-2007 - Số bông/m2 tại 2 điểm An Giang và Long An trong QTKC lần lượt cao hơn là 115,7 bông tương đương tăng 26,5% và 23,2 bông tương đương tăng 6,79% và khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê ở mức 1%0 và 1% so với QTND, trong khi tại Cần Thơ thì số bông/m2 khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND. - Số hạt chắc/bông tại 02 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An, lúa trong QTKC có số hạt chắc/bông cao hơn so với QTND lần lượt là 9,10 hạt chắc tương đương tăng 15,5%; 25,7 hạt chắc tương đương tăng 23,8 % và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 giữa QTKC và QTND, trong khi đó tại Cần Thơ và Long An có số hạt chắc/bông khác biệt không có ý nghĩa giữa QTKC và QTND. - Tỷ lệ hạt chắc % tại 2 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND, trong khi tại Cần Thơ lúa có tỷ lệ hạt chắc cao hơn 4,19% tương đương tăng 5,35% so với QTND và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0, điều này phụ thuộc vào tổng số hạt/bông. - Trọng lượng 1000 hạt g tại 2 địa bàn nghiên cứu An Giang và Long An khác biệt không ý nghĩa thống kê giữa QTKC và QTND, nhưng đối với địa bàn nghiên cứu tại Cần Thơ có trọng lượng 100 hạt tăng 0,69g tương đương tăng 2,75% và khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%0 so với QTND. - Năng suất lúa tại 3 tỉnh trong QTKC đều cao hơn so với QTND. Tại An Giang, năng suất lúa ở QTKC cao hơn 1,159 tấn/ha tương đương tăng 21,11% khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; tại Cần Thơ, năng suất lúa ở QTKC cao hơn 0,435 tấn/ha tương đương tăng 5,62% và khác biệt ở mức ý nghĩa 5% và tại Long An, năng suất lúa ở QTKC cao hơn là 0,650 tấn/ha tăng 17,16% và khác biệt ở mức ý nghĩa thống kê 1% so với QTND. Các kết quả đạt được phù hợp với các nghiên cứu của nhiều tác giả như Tran Thi Ngoc Son và Ramaswami 1997; Lưu Hồng Mẫn và ctv., 2005, Nguyễn Hữu Hiệp 2006. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 7 Bảng 3. Hiệu quả của phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lúa Đông Xuân 2006 -2007 Quy trình canh tác Số bông/m2 Số hạt chắc/bông Tỷ lệ hạt chắc % Trọng lượng 1000 hạt g Năng suất T/ha An Giang QTKC 1 552,9 67,91 84,27 25,28 6,649 QTND 2 437,2 58,81 82,91 25,32 5,490 Chênh lệch 1 - 2 115,7 9,10 1,36 -0,05 1,159 % gia tăng 1 so với 2 26,5 15,5 1,64 - 0,16 21,11 Kiểm định T 7,04*** 2,836*** 1,715ns -0,219ns 5,31** Cần Thơ QTKC 1 543,1 71,39 82,43 25,44 8,176 QTND 2 572,9 67,43 78,24 24,76 7,741 Chênh lệch 1 - 2 -29,9 3,96 4,19 0,69 0,435 % gia tăng 1 so với 2 -5,2 5,87 5,35 2,75 5,62 Kiểm định T -1,586ns 1,137ns 3,44*** 3,37*** 2,34* Long An QTKC 1 364,8 134,3 84,18 24,90 4,437 QTND 2 341,6 108,5 84,82 24,86 3,787 Chênh lệch 1 - 2 23,2 25,7 -0,63 0,04 0,650 % gia tăng 1 so với 2 6,79 23,8 -0,75 0,16 17,16 Kiểm định T 2,399** 4,909*** -0,604ns 0,274ns 3,81** QTKC Mô hình khuyến cáo; QTND theo tập quán canh tác của nông dân ns khác biệt không có ý nghĩa thống kê; * khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 5%; ** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%; *** khác biệt ý nghĩa thống kê ở mức 1%o b/ Hiệu quả đối với đến giảm đầu tư phân hóa học - Tại An Giang, trung bình 10 hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 81,2 N - 26 P2O5 - 45,5 K2O kg/ha đến 160,8 N – 113,6 P2O5 - 90 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón phân hóa học ở mức 96,58 N – 60,46 P2O5 - 58,93 K2O kg/ha nhiều hơn so với QTKC là 71,58 N; 60,46 P2O5 và 28,93 K2Okg/ha từ đó cho thấy QTKC đã giảm 74,1% N, 100 % P2O5 và 50% K2O hoá học so với QTND. - Tại Cần Thơ, trung bình 10 hộ thực hiện theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa dao động từ 45,2N - 49,1P2O5 - 39,65 K2Okg/ha đến 117,8 N – 93,6 P2O5 - 15 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón phân hóa học là 65,86 N - 54,69 P2O5 - 22,55 K2O kg/ha, do đó làm theo QTKC đã giảm được 40,86 N - 54,69 P2O5 kg/ha từ đó cho thấy QTKC đã giảm 62,1% N và 100 % P2O5 hóa học. - Tại Long An, trung bình 10 hộ theo QTND đã sử dụng mức phân bón cho lúa tương đối cao dao động từ 126,6 N - 147,2 P2O5 - 72 K2O kg/ha đến 222 N – 214 P2O5 - 113 K2O kg/ha, tính bình quân ở 10 hộ theo QTND đã bón ở mức là 149,4 N - 155,8 P2O5 - 83,9 K2O kg/ha, nông dân bón nhiều hơn so với QTKC là 124,4 N - 155,8 P2O5 - 53,90 K2O kg/ha từ đó cho thấy lượng phân đã giảm 83,3% N, 100 % P2O5 và 64,2 % K2O hoá học so với QTND. Trong vụ Đông Xuân cho thấy lượng phân bón trung bình tại 3 tỉnh là 103,9 N – 90,32 P2O5 - 55,03 K2O kg/ha nên đã giảm được một lượng phân bón hóa học trung bình là 78,9 N - 90,32 P2O5 - 25,03 K2O kg/ha hình 3. So sánh kết quả về liều lượng phân bón sử dụng cho thấy ở vùng đất cát bạc màu ở Long An có tập quán sử dụng phân vô cơ ở mức cao hơn so với An Giang và Cần Thơ. Hội thảo – Colloque – Đại học Mở tp HCM – Université Ouverte de HCM ville – 09/06/2011 97 Võ Văn Tần, phường 6, Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sản xuất nông nghiệp làm sao để kết hợp môi trường và hiệu quả kinh tế? – Production agricole pour une réconciliation entre durabilité et rentabilité économique 8 0 30 25 0 30 60 90 120 N P2O5 K2O Dinh dưỡng Liề u l ượ ng k g/h a QTKC QTND Hình 3. Hiệu quả giảm đầu tƣ phân bón hóa học cho vụ lúa Đông Xuân 2006 - 2007 tại 3 tỉnh An Giang, Cần Thơ và Long An Hiệu quả phân rơm hữu cơ và phân sinh học trong sản xuất cây trồng caṇ Đối với cây đâụ nành vu ̣Xuân Hè a/ Hiệu quả đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu nành -Tại An Giang và Cần Thơ cho thấy các yếu tố cấu thành năng suất như số nhánh hữu hiệu/cây, số trái chắc/cây, tổng số trái/cây và trọng lượng 100 hạt trong QTKC cao hơn so với QTND. Trong đó số nhánh hữu hiệu/cây ở đậu cao hơn 0,49 nhánh và 0,33 nhánh lần lượt tại An Giang và Cần Thơ; số trái chắc/cây cũng cao hơn 10,50 trái và 1,41 trái/cây lần; tổng số trái/cây cao hơn 10,55 trái và 1,87 trái/cây và trọng lượng 100 hạt cao hơn 2,17 g và 0,32 g lần lượt tại An Giang và Cần Thơ, thêm vào đó tỷ lệ lép trong QTKC đã giảm 10,28% tại An Giang nhưng ở Cần Thơ không có sự khác biệt thống kê về tỷ lệ lép giữa hai quy trình. - Năng suất kết quả trình bày năng suất trung bình đậu nành tại An Giang trong QTKC cao hơn so với QTND là 0,222 tấn/ha tương đương tăng 9,75% khác biệt ở mức ý nghĩa 1% với kiểm định T = 2,91** và tại Cần Thơ năng suất đậu trong QTKC thấp hơn so với QTND là 0,009 tấn/ha khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 4 Hiệu quả phân rơm hữu cơ và phân sinh học đối với yếu tố cấu thành năng suất và năng suất đậu nành vụ Xuân Hè 2007 Quy trình canh tác Nhánh hữu hiệu/cây Số trái chắc/cây Tổng số Các file đính kèm theo tài liệu này

tài liệu trồng lúa hữu cơ