ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM VÍT TẢI XI MĂNG: Vít tải xi măng chính hãng cho trạm trộn bê tông có cấu trúc nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, tính năng linh hoạt cao, bố trí quy trình và cho hiệu quả bịt kín mang tới hiệu quả truyền ổn định nhất. Vít bê tông phù hợp cho vận
Xi Măng Trắng Tiga Roda Indonesia. Xi Măng Trắng CGV Malaysia . Linker trắng. CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ MINH KHUÊ TÀI KHOẢN. Chi nhánh : STK: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Tấm ốp tường xi măng là gì? Tấm ốp tường xi măng hay còn gọi là tấm ốp tường bê tông (beton) là loại vật liệu trang trí tường nhà, vách tường được làm bằng xi măng nguyên khối với công nghệ chống ẩm mốc, chống thấm dính cực kì hiệu quả.Không chỉ là 1 loại vật liệu ốp tường thông thường, tấm
DONGLAM CEMENT [08/2017] - Phó giám đốc tài chính kế toán. Công Ty Cổ Phần Xi Măng Đồng Lâm chủ sở hữu Nhà máy sản xuất xi măng được đặt tại Thôn Cổ Xuân, Xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; với dây chuyền hiện đại, đồng bộ có sản lượng thiết
CÔNG TY TNHH HỒNG LỘC, Đá các loại, Cát vàng, Xi măng bao, Gạch các loại. 0966 969 599 / betonghongloc@gmail.com. Chính sách. Chính sách thanh toán; Chính sách vận chuyển; Chính sách đổi trả
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản trị tài chính công ty cổ phần bao bì xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Các file đính kèm theo tài liệu này:
dOwqcge. Kinh doanhVĩ mô Thứ hai, 17/12/2012, 0931 GMT+7 Trong 3-5 năm tới, Quỹ tích lũy trả nợ có thể phải bố trí từ 30-40 triệu USD mỗi năm để trả nợ thay cho các dự án xi măng.> Nộp ngân sách bằng xi măng Theo báo cáo mới đây của Bộ Tài chính gửi Thủ tướng về tình hình trả nợ của các dự án bảo lãnh vay vốn nước ngoài, tổng mức bảo lãnh của Chính phủ cho các dự án xi măng tính đến cuối năm 2011 là 1,365 tỷ USD, với 16 dự án. 4 trong 16 dự án với dư nợ hiện tại là 228,75 triệu USD gặp khó khăn trong việc trả nợ, phải nhờ Bộ Tài chính giúp sức. Trong hai dự án đã được cơ cấu tài chính xi măng Hoàng Mai và xi măng Tam Điệp chỉ có dự án xi măng Hoàng Mai trả nợ đều, dự án còn lại xi măng Tam Điệp vẫn gặp khó khăn trả nợ. Hai dự án khác đã được Bộ Tài chính ứng vốn trả nợ kỳ đầu tiên nhưng chưa thoát khó khăn là xi măng Thái Nguyên và xi măng Đồng Bành của Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng Coma, Bộ Xây dựng. Nhà máy Xi măng Đồng Bành của Tổng Cty Cơ khí Xây dựng Bộ Xây dựng đã tạm dừng hoạt động do lỗ nặng, Bộ Tài chính phải trả nợ thay. Ảnh cổ đông lớn không thu xếp đủ vốn góp theo cam kết ban đầu và với khoản lỗ gần 197 tỷ đồng, dự án Xi măng Đồng Bành, có tổng vốn đầu tư tỷ đồng, đã không có khả năng thanh toán nợ và phải dừng hoạt động từ tháng 3/2012. Chính phủ bảo lãnh 69 dự án, vay nợ 9,15 tỷ USD Theo Bộ Tài chính, hiện có 69 dự án vay vốn nước ngoài đang trả nợ của các doanh nghiệp nhà nước, với tổng số vốn cam kết tương đương 9,15 tỷ USD được Chính phủ bảo lãnh. Trong đó có 37 dự án điện chiếm 56,1% tổng giá trị vốn vay bảo lãnh, 6 dự án hàng không chiếm 18,35%, 15 dự án xi măng chiếm 13,67%, 3 dự án dầu khí chiếm 2,73%, 3 dự án giấy chiếm 4,42%, các dự án thuộc các lĩnh vực khác chiếm 4,76% tổng giá trị vốn vay bảo Tài chính phải dùng Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài để cho vay 3,49 triệu USD trả nợ. Nếu Xi măng Đồng Bành không cải thiện được tình hình hiện tại, theo tính toán trong 5 năm tới, số tiền nợ phải trả cả gốc lẫn lãi lên tới trên 600 tỷ đồng. Tình trạng tương tự diễn ra với dự án xi măng Thái Nguyên của Tổng Công ty cổ phần xây dựng công nghiệp Việt Nam Vinaicon với tổng vốn đầu tư tỷ đồng. Dự án chưa có nguồn thu để trả nợ, công ty mẹ không có khả năng thanh toán các khoản nợ và lãi vay trong năm 2011 nên Quỹ tích lũy trả nợ của Bộ Tài chính phải ứng trả thay 4,25 triệu Euro. Sau hơn một năm hoạt động nhà máy lỗ 77 tỷ đồng. Số tiền trả nợ gốc vay của các đối tác nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh lên tới hơn 120 triệu USD chưa biết đến bao giờ mới trả được. Một dự án khác nằm trên bờ vực báo động là dự án Xi măng Tam Điệp của Công ty Xi măng Ninh Bình. Dù đã được cơ cấu tài chính và đến hết năm 2010 Quỹ tích lũy của Bộ Tài chính đã trả nợ thay 10 triệu USD nhưng đến tháng 7/2011, một lần nữa Quỹ tích lũy phải tiếp tục ứng trả giúp 74,55 triệu nay công ty đang đề xuất phương án cơ cấu nợ tổng thể các khoản vay trong và ngoài nước. Cùng có mặt trong top doanh nghiệp xi măng lỗ khủng là Xi măng Hạ Long của Tổng Công ty Sông Đà với tỷ đồng. Đến hết quý I/2012, Công ty đã vay tỷ đồng để trả nợ. Phương án cho số nợ giai đoạn 2012-2015 là tỷ đồng được Xi măng Hạ Long đưa vào kế hoạch đi vay để trả nợ. Mới đây, Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Thủ tướng xem xét, chấp thuận phương án chuyển nhượng hơn 17,114 triệu cổ phần tương đương hơn 171,14 tỷ đồng theo mệnh giá của Coma tại Công ty cổ phần Xi măng Đồng Bành cho Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát Vissai The Vissai, Ninh Bình cũng như cho phép The Vissai thay Coma thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay 3,4 triệu USD từ Quỹ trả nợ của Bộ Tài chính. Theo đánh giá của các chuyên gia, nếu đề xuất này được Chính phủ chấp thuận, thì Xi măng Đồng Bành sẽ có cơ hội được giải cứu và đây dường như cũng là lối thoát duy nhất cho các đơn vị đã đổ tiền đầu tư vào dự án. Một dự án xi măng khác đang gặp khó khăn và trông chờ vào việc thoái vốn cho đối tác là dự án xi măng Cẩm Phả, với tổng mức đầu tư tỷ đồng, của Vinaconex. Đến hết quý I/2012 xi măng Cẩm Phả báo lỗ lên tới tỷ đồng và Vinaconex phải trích lập tỷ đồng quỹ dự phòng. Nhằm thoát khỏi gánh nặng đầu tư lỗ, Vinaconnex cho biết đã trình Chính phủ phương án thoái vốn bằng cách bán 75% cổ phần cho Tổng Công ty công nghiệp Xi măng Việt Nam VICEM. Tuy nhiên, theo đánh giá, VICEM cũng đang phải gồng mình với những khoản nợ đầu tư khá lớn nên chưa chắc đã dám ôm thêm nhà máy này. Theo Tiến sĩ Vũ Đình Ánh - chuyên gia kinh tế - trong các năm tới, việc vay thông qua hình thức phát hành trái phiếu quốc tế và vay có bảo lãnh Chính phủ của các tập đoàn, tổng công ty cần được thực hiện thận trọng và có kiểm soát chặt chẽ. Chỉ xem xét cấp bảo lãnh vay trong nước đối với các dự án cấp bách, công trình trọng điểm quốc gia đã được Thủ tướng phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh vay trong nước. Bản thân Bộ Tài chính cũng cho rằng, trong thời gian tới, các tập đoàn, tổng công ty phải có lộ trình thực hiện các dự án vay vốn nước ngoài có bảo lãnh Chính phủ phù hợp với năng lực tài chính. Từ đó, giảm việc đầu tư ồ ạt trong cùng một thời điểm dẫn tới thiếu hụt nguồn vốn, giảm hiệu quả đầu tư. Theo Tiền Phong
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I Đề Tài Giai đoạn 2007 - 2010 Giảng viên hướng dẫn Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Việt Đức Nhóm 01 Huế, tháng 4 năm 2011 LỜI MỞ ĐẦU Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó nhóm chúng em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn”. Nhằm hiểu rõ hơn tình hình tài chính và và sự biến động của chúng theo thời gian từ đó đưa ra những nhận xét, nhận định. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, do hạn chế bởi trình độ và thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong nhận được ý kiến đánh giá của thầy để chúng em có thể hoàn thiện hơn trong những bài tập tiếp theo. Chúng em xin chân thành cám ơn! 2 MỤC LỤC MỤC TRANG TÓM LƯỢT BÁO CÁO................................................................................................................4 NỘI DUNG A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 5 B. PHÂN TÍCH VĨ MÔ ................................................................................................................................................ 6 C. PHÂN TÍCH NGÀNH ................................................................................................................................................ 11 D. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN ................................................................................................................................................ 13 E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................................................................................................................ 16 F. KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 24 DANH SÁCH THAM KHẢO ............................................................................................................................................................ 25 3 TÓM LƯỢT BÁO CÁO Bài báo của nhóm chúng em bao gồm những nội dung chính sau A. Mở đầu Nêu lên phương pháp nghiên cứu và giới thiệu tổng quát về công ty B. Phân tích vĩ mô Khái quát tình hình kinh tế vĩ mô khủng hoảng kinh tế-quá trình hồi phục tài chính và những ảnh hưởng của nó đến công ty. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài. C. Phân tích ngành Ứng dụng mô hình SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành xi măng. D. Phân tích rủi ro và lợi nhuận Đo lường, đánh giá rủi ro và lợi nhuận công ty thông qua các chỉ số độ lệch chuẩn, hệ số beta, lợi nhuận kỳ vọng, lợi nhuận yêu cầu… bằng cách ứng dụng mô hình CAPM. E. Phân tài chính Phân tích các nhóm chỉ số Tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số lợi nhuận, ỷ số đòn bẩy, tỷ số giá trị thị trường; Phân tích luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. F. Kết luận đưa ra nhận xét về công ty. 4 NỘI DUNG A MỞ ĐẦU I. Phương pháp nghiên cứu Mục đích Phạm vi Tình hình tài chính Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn BCC trong giai đoạn năm 2007 đến năm 2010 Phương pháp Phân tích tỷ số, phân tích so sánh và phân tích xu hướng Giới hạn bài báo cáo Các giả định II. Giới thiệu về công ty -Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN. -Tên giao dịch Quốc tế BIMSON CEMENT JOINT STOCK COMPANY BCC. -Trụ sở Công ty Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-Tỉnh Thanh Hóa. -Tel/Fax -Ngành nghề kinh doanh +Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker +Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác. -Vốn điều lệ đồng Việt Nam. -Người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc công ty Nguyễn Như Khuê. LOGO Công ty -Website BCC trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam VICEM. Ngày 01/05/2006, chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Ngày giao dịch đầu tiên 24/11/2006. 5 B. PHÂN TÍCH VĨ MÔ I. Phân tích kinh tế. Giai đoạn 2007-2010 có nhiều biến động của KTTG cũng như của VN. Khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2007 đã lan rộng thành khủng hoảng KTTG với đỉnh điểm năm 2008. Đến nay, KTTG nói chung và KTVN nói riêng đã đạt được một số biến chuyển tích cực. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức 4,2% các nước phát triển 2,3%, các nước đang phát triển 6,3%. Thương mại thế giới năm 2010 tăng 13,5% các nước phát triển 11,5%, các nước khác 16,5%1 . Ở VN, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 tăng 6,78% so với năm 2009. Biến động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô thời gian qua ●Lạm phát biến động 2007-2010 Chỉ tiêu Tỉ lệ lạm phát bình quân năm Tỉ lệ lạm phát tháng 12 so với cùng kì năm trước 2007 2008 2009 2010 Nguồn số liệu Tổng cục thống kê VN Từ kết quả trên ta thấy lạm phát trong năm 2008 tăng nhanh đã gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế nước ta ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bước vào 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. ●Tỉ giá biến động 2007-2010 Bảng biến động tỷ giá 2007-2010 Thời gian Tháng 1/2007 Tháng 8/2007 Quý 1/2008 Cuối quý 2/2008 Cuối quy3/2008 Quý 4/2008 Biến động tỷ giá của các NHTM 19400VND/USD 1 6 Năm 2009 Tháng 1/2010 Tháng 2/2010 đến VND/USD hết năm 2010 Nguồn Biểu đồ tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngày 11/2/2011, NHNN tăng tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng 9,3%, từ VND/USD lên VND/USD và giảm biên độ giao dịch xuống ±1% thay vì ±3%. Cơ chế điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, theo sát diễn biến thị trường cũng được áp dụng. Xu hướng tăng của tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến BCC bởi một phần dịch vụ và thiết bị của công ty được nhập từ nước ngoài. Nhiều biện pháp quản trị được BCC áp dụng trong việc quản lý rủi ro tỷ giá2. ●Lãi suất cơ bản biến động 2007-2010 Bảng biến động lãi suất cơ bản năm 2007 tới 2010 Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng 9% 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 01/12/2010 9% "2619/QĐNHNN 05/11/2010" 05/11/2010 2 7 8% 2561/QĐ-NHNN 27/10/2010 01/11/2010 8% 2281/QĐ-NHNN 27/9/2010 01/10/2010 8% 2024/QĐ-NHNN 25/8/2010 01/09/2010 8% 1819/QĐ-NHNN 27/7/2010 01/08/2010 8% 1565/QĐ-NHNN 24/6/2010 01/07/2010 8% 1311/QĐ-NHNN 31/5/2010 01/06/2010 8% 1011/QĐ-NHNN 27/4/2010 01/05/2010 8% 618/QĐ-NHNN 25/03/2010 01/04/2010 8% 353/QĐ-NHNN 25/2/2010 01/03/2010 8% 134/QĐ-NHNN 25/01/2010 01/02/2010 8%/năm 2665/QĐ-NHNN 25/11/2009 01/12/2009 7% 2459/QĐ-NHNN 28/10/2009 01/11/2009 7,0%/năm 2232/QĐ-NHNN 01/10/2009 7% 2024/QĐ-NHNN 26/8/2009 01/09/2009 7% 1811/QĐ-NHNN 30/7/2009 01/08/2009 7% 1539/QĐ-NHNN 30/6/2009 01/07/2009 7% 1250/QĐ-NHNN 22/5/2009 01/06/2009 7% 1015/QĐ-NHNN 29/4/2009 01/05/2009 7% 626/QĐ-NHNN 24/03/2009 01/04/2009 7% 378/QĐ-NHNN 24/02/2009 01/03/2009 7,0% 172/QĐ-NHNN 23/1/2009 01/02/2009 3161/QĐ-NHNN 19/12/2008 22/12/2008 10,0%/năm 2948/QĐ-NHNN 03/12/2008 05/12/2008 11% 2809/QĐ-NHNN 21/11/2008 12%/năm 2559/QĐ-NHNN 3/11/2008 05/11/2008 2316/QĐ-NHNN 20/10/2008 21/10/2008 2131/QĐ-NHNN 25/09/2008 01/10/2008 14%/năm 1906/QĐ-NHNN 29/8/2008 01/09/2008 8 14%/năm 1434/QĐ-NHNN 26/6/2008 01/07/2008 14%/năm 1317/QĐ-NHNN 10/6/2008 11/06/2008 12,00% 1257/QĐ-NHNN 30/5/2008 01/06/2008 12% 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 19/05/2008 978/QĐ-NHNN 29/4/2008 01/05/2008 689/QĐ-NHNN 31/03/2008 01/04/2008 479/QĐ-NHNN 29/2/2008 01/03/2008 305/QĐ-NHNN 30/1/2008 01/02/2008 3096/QĐ-NHNN 01/01/2008 2881/QĐ-NHNN 01/12/2007 8,25%/năm 2538/QĐ-NHNN 31/10/2007 01/11/2007 8,25%/năm 2265/QĐ-NHNN 28/9/2007 01/10/2007 8,25%/năm 2018/QĐ-NHNN 30/8/2007 01/09/2007 8,25%/năm 1787/QĐ-NHNN 31/7/2007 01/08/2007 8,25%/năm 1546/QĐ-NHNN 29/06/2007 01/07/2007 8,25%/năm 1143/QĐ-NHNN 29/5/2007 01/06/2007 908/QĐ-NHNN 27/04/2007 01/05/2007 8,25%/năm 632/QĐ-NHNN 29/03/2007 01/04/2007 8,25%/năm 424/QĐ-NHNN 27/02/2007 01/03/2007 8,25%/năm 298/QĐ-NHNN 31/1/2007 01/02/2007 Nguồn Website Ta thấy từ năm 2007 tới năm 2010 lãi suất cơ bản có liên tục biến động đã gây cho nhiều công ty không ít khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2008 lãi suất tăng từ 8,25% lên 14% và trong năm 2009 đến 2010 lãi suất cơ bản liên tục tăng từ 7% đến 9% đẩy lãi suât cho vay lên cao làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên đây là mức lãi suất đã có can thiệp của chính phủ vì vậy cũng đã hạn chế được ít nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. 9 II. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty - Duy trì thị trường trong nước, luôn nâng cao sức cạnh tranh đồng thời tăng năng suất đem lại hiệu quả cao cho công ty. - Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện để người lao động, cổ đông và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp. - Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi tức cho cổ đông, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. -Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty. - Đưa dây chuyền II đi vào hoạt động với công suất 2 triệu tấn sản phẩm/năm, nâng công suất của toàn Nhà máy lên 3,8 triệu tấn sản phẩm/năm góp phần đưa ngành xi măng lên một bước phát triển mới. 10 C. PHÂN TÍCH NGÀNH Đánh giá theo mô hình SWOT Điểm mạnh - Ngành xi măng nước ta hiện nay đã chủ động được nguồn nguyên liệu clinker không phải nhập khẩu3. - Thị trường xi măng trong nước hiện nay vẫn tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định. - Hiện cả nước có 105 nhà máy sản xuất xi măng 17 Công ty lên sàn giao dịch chứng khoán. Công suất của toàn ngành có thể sản xuất lên tới 61 triệu tấn/năm. Điểm yếu - Xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với biến động của ngành xây dựng ngành chủ đạo trong nền kinh tế nên chịu tác động nhiều của các chu kỳ kinh tế. - Sự phân bố không đồng đều của các nhà máy 4. Nước ta hiện có 12 nhà máy xi măng lớn chiếm 60% năng lực sản xuất của toàn ngành nhưng chỉ có 3 nhà máy đặt tại phía Nam. Trong khi đây là thị trường tiềm năng. - Giá các nguyên liệu đầu vào than, điện thường xuyên biến động. - Mặt bằng giá có sự quản lý chặt chẽ từ Chính Phủ, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp dự báo tương lai sẽ khó xảy ra sự đột biến. - EPS lại thấp hơn so với trung bình thị trường do vay nợ nhiều để tài trợ cho các dự án; do vậy cổ phiếu xi măng kém hấp dẫn nhà đầu tư. Cơ hội - Thị trường trong và ngoài nước vẫn còn tiềm năng lớn. - Đến năm 2015, khi nền kinh tế phục hồ sẽ là lúc ngành xi măng có một bước tiến vượt bậc do nhu cầu xây dựng của nước ta tăng trở lại và tăng mạnh. Thách thức - Ngành xi măng đứng trước bài toán khó là phải giải quyết vấn đề dư cung khi các dự án hoàn thành và đi vào sử dụng5. - Ngành xi măng phải đối mặt với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ để có thể đứng vững phải không ngừng đầu tư đổi mới. 3 . Nước ta có một trữ lượng nguyên liệu lớn đá vôi, đất sét tạo điều kiện cho ngành xi măng phát triển. . Nguyên nhân chủ yếu do nguồn nguyên liệu tập trung chủ yếu ở miền Bắc 5 . Năm 2010 lượng dư thừa ở mức 3 triệu tấn, năm 2011 là 4-5 triệu tấn và 2012 là 8 triệu tấn. 4 11 12 D. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN Nhìn vào đồ thị giá đóng cửa chỉ số HASTC và BCC ta thấy giá cổ phiếu đang có xu hướng dần dần ổn định trở lại và tăng điểm. Hơn thế nữa theo phân tích vĩ mô ta thấy tình hình kinh tế Việt Nam đang trên đường phục hồi trở lại như đã nói ở phần phâ tích vĩ mô 6. Vì vậy chúng em quyết định chọn thời điểm giá niêm yêt từ 01/11/2008 đến ngay 30/10/2009 để ước lượng giá thị trường,lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro của cổ phiếu công ty trong giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam ổn định và tăng trưởng đều đặn. 6 6. Chính phủ có những chính sách hỗ trợ phát triển kinh tê. Lạm phát dần được kiềm chế ở mưc độ dưới hai con số. Kinh tế dần thoát ra khỏi suy thoái 13 Tiêu chí Lợi nhuận kỳ vọng phiên giao dịch Độ lệch chuẩn từng phiên giao dịch Lợi nhuận kỳ vọng năm Chứng khoán công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn BCC 22,701 % Danh mục thị trường HASTC 16,9847% Nhận xét Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận kỳ vọng của BCC cao hơn lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là 5,7163 cho thấy giá trị công ty ngày càng tăng giá trị, tuy nhiên rủi ro của việc đầu tư vào cổ phiếu BCC lại cao hơn so với việc đầu tư vào danh mục đầu tư thị trường là 0,000473 vì chưa đa dạng hóa đầu tư. Tuy nhiên nếu đưa cổ phiếu Bcc vào danh mục đầu tư với một tỉ trọng thích hợp thì là rất tốt. Hệ số betaHệ số beta được tính theo khoảng thời gian 01/11/2008 đến ngay 30/10/2009 và giả định hệ số Beta sẽ đúng trong tương lai. Theo phương pháp hồi quy lợi nhuận kỳ vọng của Bcc theo Hastc kết quả là β = Hệ số β = cho biêt rằng lợi nhuận của cổ phiếu cá biệt Bcc biến động gấp lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu Bcc tăng chậm hơn lợi nhuận thị trường nhưng nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu Bcc giảm chậm hơn lợi nhuận thị trường. Lợi nhuân yêu cầu của nhà đầu tư 7 Lãi suất phi rủi ro Rf Lấy lãi suất tín phiếu kho bạc hiện hành là 9% làm lãi suất phi rủi ro. Là tài sản ngắn hạn. Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên thị trường tiền tệ bởi vì không có khản năng vỡ nợ từ người phát hành, tức là không có chuyện chính phủ mất khản năng thanh toán khoản nợ khi đến kỳ hạn thanh toán, chính phủ lúc nào cũng có thể tăng thuế và in tiền để trả nợ. Vì vậy đây là lý do chúng em chọn lãi suất tín phiếu kho bạc làm lãi suất phi rủi ro. Rm lãi suất thị trường được ước lượng là 16,9847%. Chọn Hastc để tính lợi nhuận thị trường vì chứng khoán Bcc được niêm yết trên sàn giao dịch HXN. Sàn giao dịch HXN được tạp chí nghiên cứa kinh tế số đánh giá là không phải là thị trường yếu 8. Tuy nhiên Hastc vẫn tồn tại những hạn chế đó là không giao dich trên thị trường nên không thể hiện được biến động của thị 7 8 . Công thức Rd = Rf + β*Rm-Rf trường. Hơn nữa số doanh nghiệp niên yết trên sàn HASTC vẫn chưa nhiều nên việc xem là danh mục có thể đại diện cho toàn bộ thị trường. Từ tính toán ta có Rd=15,333%. Đứng trên góc độ của nhà doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là 15,333%. So với lợi nhuận kỳ vọng thì lợi nhuận yêu cầu thấp hơn là 7,368%. Vì vậy giá của cổ phiếu công ty đang được định giá thấp. Giá trị của công ty ngày càng được tăng lên. Nên các cổ đông trong công ty nên đầu tư vào công ty tư mua cổ phiếu của công ty. Tổng mức rủi ro = rủi ro phi hệ thống + rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống 9 Tổng rủi ro10 Vậy rủi phi hệ thống là Ta thấy rủi ro của BCC tương đối nhỏ vì vậy việc đầu tư vào công ty cổ phiếu công ty tương đối an toàn. Và kì vọng trong tương lai giá trị của công ty sẽ tăng giá trị. 9 . tt*β trong đó tt rủi ro thị trườn, β hệ số beta . rủi của BCC chưa đa dạng hóa đầu tư 10 15 E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH I. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang Nhận xét Giai đoạn 2007-2009, các khoản nợ chủ yếu tài trợ cho việc mua vật tư xây dựng lắp đạt dây chuyền II làm tăng tài sản ngắn hạn, năm 2010 dây chuyền được đưa vào hoạt động, vật tư dành cho xây dựng tách ra khỏi giá trị nguyên vật liệu hàng tồn kho và chuyển sang gia tăng tài sản cố định làm tài sản cố định tăng đột biến. Biểu đồ trên cho thấy doanh nghiệp chưa bảo đảm nguyên tắc tài trợ về sự hài hòa kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản. II. Phân tích các chỉ số 1. Tỷ số thanh toán Đơn vị tính Lần Thanh toán nhanh BCC Ngành 2007 Thanh toán hiện hành 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang 16 BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số thanh toán của BCC có xu hướng giảm cùng với xu hướng ngành. Khả năng thanh toán hiện hành cao hơn so với bình quân ngành chủ yếu do hàng tồn kho cao nhưng có chiều hướng giảm dây chuyền II dần hoàn thành nên lượng tồn kho phục vụ xây dựng giảm dần, đặc biệt là sự giảm mạnh năm 2010 do dây chuyền đi vào hoạt động. Khả năng thanh toán nhanh hoàn toàn không đảm bảo khả năng chi trả và thấp hơn nhiều so với bình quân ngành. 2. Tỷ số hoạt động Đơn vị tính Lần Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tài sản ngắn Vòng quay vốn chủ sở hạn hữu 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Ngành Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG 17 Nhận xét Tỷ số hoạt động của BCC giai đoạn 2007-2010 nhìn chung cao hơn so với bình quân ngành. Vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng biến động tốt cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại hơn một đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản tuy cao hơn so với bình quân ngành nhưng đang có xu hướng giảm năm 2007, bình quân một đồng tài sản tạo ra đồng doanh thu năm 2010 là đồng và năm 2008, 2009 tương ứng là 3. Tỷ số lợi nhuận ROA BCC Ngành 2007 ROE 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG 18 Nhận xét Tỷ số lợi nhuận ROA, ROE đang có chiều hướng giảm. Giai đoạn 20082010, ROA giảm mạnh do việc tăng đầu tư tài sản dài hạn làm bình quân tổng tài sản tăng năm 2008, bình quân mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra 8 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông và năm 2010 chỉ là 1 đồng; 2009-2010 chỉ số này thấp hơn so với bình quân ngành. Là một trong hai doanh nghiệp đầu ngành thuộc VICEM, nhưng nhìn chung so với bình quân ngành thì BCC chưa thể được xem là công ty có những chỉ số sinh lời tốt nhất. 4. Tỷ số đòn bẩy Đơn vị tính Lần Tỷ số nợ trên tổng tài Tỷ số nợ trên vốn Tỷ số khả năng trả sản cổ phần lãi vay 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Ngành Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số đòn bẩy cho thấy cơ cấu nợ của BCC đang ở mức cao chiếm trên 75% trong tổng tài sản trong giai đoạn 2008-2010. Điều này cho thấy, BCC đang chịu áp lực lớn về trả nợ vay huy động cho dây chuyền II. Đặc biệt khi nhìn vào tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy sự mất cân đối trong nguồn vốn. Nhận thấy, nếu BCC là một công ty cổ phần thông thường không có tổ chức nhà nước nắm giữ phân lớn, thì sẽ gặp áp lực rất lớn về chi trả lãi vay. 19 Tỷ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản suất kinh doanh vẫn đang duy trì ở mức khá tốt. Mỗi một đồng lãi vay đều được đảm bảo khả năng thanh toán bởi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2010 dây chuyền II đi vào hoạt động, đây chính là lúc khoản vay 3400 tỷ với lãi suất LIBOR + 71% trong đó là khoản vay bằng Euro được tính lãi làm cho tỷ số khả năng trả lãi năm này giảm mạnh. Theo dự đoán tỷ số này sẽ tiếp tục giảm vì trong thời gian tới VICEM vẫn chưa có quyết định tăng giá xi măng đầu ra và mở rộng thị phần cho các thành viên nên hoạt động kinh doanh không có biến động lớn. 5. Tỷ số giá trị thị trường P/E M/B 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số giá thị trường của cổ phiếu/lợi nhuận trên cổ phần P/E giảm mạnh trong giai đoạn 2007-2009 năm 2007 nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận từ công ty nhưng năm 2009 họ chỉ sẵn sàng bỏ ra đồng để được một đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2010 tỷ số này tăng đột biến từ năm 2009 lên điều này hoàn toàn hợp lý vì từ năm 2010 BCC hoàn thành việc đầu tư xây dựng dây chuyền II mở ra một triển vọng mới cho công ty. Sự biến động của tỷ số giá trị thị trường/giá trị sổ sách M/B của cổ phiếu có xu hướng như tỷ số P/E, cho thấy lòng tin của nhà đầu tư đang quay trở lại với BCC và thị trường đánh giá cao triển vọng tương lai của công ty. 20
tài chính xi măng